happyfly
Senior Member
CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM LAI
Thí nghiệm lai thường cần đầu tư đáng kể về thời gian và công sức trước khi thu được kết quả. Phân tích về nhu cầu và đánh giá đúng tình trạng thí nghiệm khi lai sẽ giúp bạn lựa chọn chiến lược hiệu quả và hành động đúng nhất.
Tính kiên trì rất quan trọng
Dữ liệu phép lai thu từ rất nhiều thí nghiệm, mỗi lần lại có những yếu tố khác nhau. Biến đổi của bất kỳ yếu tố nào (nồng độ muối, nhiệt độ, nồng độ chất dò) cũng thường có ảnh hưởng tới các yếu tố khác. Do tương tác khá phức tạp giữa nguyên nhân và ảnh hưởng, phải chú ý rằng từng bước trong quy trình lai là thí nghiệm cần tối ưu hóa. Nhà sản xuất thiết bị và hóa chất lai cũng cung cấp chiến lược để tối ưu cho sản phẩm của họ.
Những yêu cầu quan trọng nhất của bạn là gì?
Hãy xem kĩ yêu cầu của bạn trước khi đi sâu vào lựa chọn phương pháp lai. Tiêu chuẩn nào quan trọng nhất trong nghiên cứu của bạn – tốc độ, chi phí, độ nhạy, tinh (khả năng lặp lại kết quả) hay thô, định tính hay định lượng?
Hình dung quá trình lai của bạn
Xem xét các cấu trúc có thể có của đầu dò đã đánh dấu/dò (labeling) của bạn và so sánh chúng với đích. Nên sẵn sàng thay đổi chiến lược đánh dấu và lai dựa trên thí nghiệm bạn thực hiện.
Bạn biết gì về đích?
Yêu cầu về độ nhạy trong hệ thống được xác định chủ yếu dựa trên hàm lượng đích. Lượng đích gần như đúng với nguyên liệu lúc đầu. Plasmid, cosmid, phagemid như colony lift hay màng lai chấm điểm, và sản phẩm PCR thường có lượng đích trung bình tới cao. DNA hệ gen được coi là nguồn đích thấp tới trung bình. Hầu hết gen prokaryote tồn tại chỉ dưới dạng đơn bản sao (single copy), trong khi hệ gen eukaryote ngoài đơn bản sao còn có nhiều gen có độ lặp lại cao (lượng trung bình) (Anderson, 1999). Tuy nhiên, nên xem xét yêu cầu độ nhạy cho đơn gene đơn bản sao là phụ thuộc vào mẫu bởi một số gene ban đầu được cho là đơn bản sao được phát hiện sau đó là đa bản sao. Lewin (1993) đã nêu ví dụ về cây đa bội mà hệ gen của nó lặp lại một cách hoàn toàn. Trường hợp RNA thì đơn giản hơn; 80% bản sao RNA tồn tại với lượng nhỏ, từ đó làm tăng yêu cầu về độ nhạy trong hầu hết thí nghiệm Northern hay liên quan tới bảo vệ khỏi nuclease (Anderson, 1999).
Nếu bạn không chắc chắn về lượng đích, hãy kiểm tra chuỗi nồng độ đích (van Gijlswijk, Raap, và Tanke, 1992; De Luca và cs., 1995). Nhà sản xuất hệ thống xác định thường cung cấp kết quả họ thực hiện với chuỗi pha loãng đích. Lượng đích đã biết lai với mẫu dò sẽ chỉ ra giới hạn thấp nhất xác định được của một kit hay của phương pháp. Hãy thực hiện đường hướng thí nghiệm tương tự để xác định yêu cầu về độ nhạy và tính hữu dụng của một hệ thống. Chiến lượng này đòi hỏi phải biết chính xác tổng lượng đích chấm trên màng.
Bạn biết gì về mẫu dò và khuôn dò?
Bạn càng biết rõ thông tin về trình tự và cấu trúc về mẫu dò và đích, bạn càng dễ đạt được kết quả mong muốn trong quá trình lai (Bloom và cs., 1993). Thí dụ, kích thước và thành phần của vật liệu bạn sử dụng để tạo mẫu dò sẽ ảnh hưởng tới việc bạn chọn chiến lược đánh dấu và điều kiện lai, sẽ được thảo luận trong Chiến lược đánh dấu nào là phù hợp nhất trong trường hợp của bạn? Nên chú ý thành phần GC, cấu trúc bậc 2, và độ tương đồng với đích; những phần chi tiết hơn vượt quá nội dung của chương này (Xem Anderson, 1999; Shabarova, 1994; Darby, 1999; Niemeyer, Ceyhan, và Blohm, 1999; và
http://www2.cbm.uam.es/jlcastrillo/lab/protocols/hybridn.htm để biết thêm chi tiết)
Có phải hệ thống xác định có độ nhạy cao hơn luôn tốt hơn không?
Độ nhạy cao hơn có thể giải quyết vấn đề nhưng cũng có thể làm phát sinh vấn đề. Hệ thống có độ nhạy càng cao càng khó bỏ qua ảnh hưởng nền.
Mẫu dò phát ra tín hiệu cực mạnh chỉ cần phơi lên phim trong thời gian rất ngắn, do đó gây khó khăn để thu nhận toàn bộ tín hiệu hay theo cách bạn có thể điều khiển được.
Độ nhạy femtogram (10-15 gram) sử dụng để xác định gen bản sao đơn và đặc trưng cho giới hạn xác định thấp hơn cho mẫu dò nhạy nhất. Phương pháp tại hoặc dưới độ nhạy Femtogram có thể xác định từ 1 tới 5 phân tử, nhưng làm tăng sự khó khăn để nhận rõ tín hiệu dương tính khi sàng lọc đích có lượng bản sao thấp (Klann và cs., 1993; Rihn và cs.,1995). Kĩ thuật như cộng hưởng từ hạt nhân hoặc phổ khối lượng sẽ xác định đơn phân tử tốt hơn.
Việc chạy theo mẫu dò mới để đạt độ nhạy cao hơn có thể sinh ra chi phí không cần thiết. Tới 56% vị trí có mặt trong mạch 486 nucleotid có thể đánh dấu với dUTP bionylate hóa, nhưng chỉ cần 8% để đạt được cấp liên kết tương tự như Streptavidin hơn là những mẫu dò đánh dấu có độ nhạy cao hơn (Up to 56% of all available sites in a 486 nucleotide (nt) transcript could be labeled with biotinylated dUTP, but 8% was sufficient to achieve similar binding levels of Streptavidin than higher-density labeled probes) (Fenn và Herman, 1990). Thay một hay nhiều bước trong quy trình lai để khắc phục vài trong số các vấn đề đã đề cập phía trên. Điều quan trọng là hãy đánh giá nhu cầu thực tế, lợi ích và chi phí khi tăng độ nhạy.
Bạn có thể thu được gì từ dữ hiệu độ nhạy thương mại?
Nhà sản xuất có thể mô tả chính xác độ nhạy tương đối hệ thống đánh dấu của riêng họ. Việc so sánh giữa các hệ thống đánh dấu cung cấp bởi nhà sản xuất khác nhau ít đáng tin cậy bởi họ sử dụng điều kiện tối ưu riêng. Bạn có nên hi vọng tạo ra được độ nhạy thương mại đã công bố hay không? Câu trả lời là có, một cách tương đối và bạn phải tối ưu chiến lược của mình. Tuy nhiên, với rất nhiều bước trong một thí nghiệm lai (điện di, lai, đánh dấu, và xác định), việc so sánh định lượng giữa hai hệ thống khác nhau không bao giờ là toàn vẹn. Đường hướng tốt để đánh giá là kiểm tra tương ứng từng khía cạnh giữa các hệ thống xác định mà tận dụng kiểm chứng dương tính tương ứng hay hệ thống mẫu dò/đích đơn giản để định lượng chính xác (thí dụ: chuỗi pha loãng của một gen chuẩn – housekeeping gene). (Side-by-side testing of different detection systems utilizing the respective positive controls or a simple probe/target system of defined quantities (e.g., a dilution series of a housekeeping gene) is a good approach to evaluation.)
VẤN ĐỀ TRONG ĐÁNH DẤU
Chiến lược đánh dấu nào phù hợp nhất trong trường hợp của bạn?
Mỗi chiến lược đánh dấu đều cung cấp đặc điểm, lợi ích, giới hạn và tiêu chuẩn quan trọng cần chú ý để lựa chọn mẫu dò phù hợp nhất với trường hợp của bạn (Anderson, 1999; Nath và Johnson, 1998; Temsamani và Agrawal, 1996; Trayhurn, 1996;Mansfield và cs., 1995;Tijssen, 2000). Những câu hỏi đưa ra trong phần kế tiếp sẽ chứng minh tại sao chỉ thí nghiệm thực tế, có đánh giá khi sử dụng kiểm chứng dương tính và âm tính, mới có thể lựa chọn đúng nhất.
Sau đây đưa ra thí dụ để thảo luận tính phức tạp khi lựa chọn chiến lượng đánh dấu phù hợp. Giả định rằng để sàng lọc một đích bạn phải chọn một trong những khuôn sau: oligo 30 base (30mer), mảnh xoắn kép DNA 800bp, hoặc mảnh xoắn kép 2 kb.
Thí nghiệm lai thường cần đầu tư đáng kể về thời gian và công sức trước khi thu được kết quả. Phân tích về nhu cầu và đánh giá đúng tình trạng thí nghiệm khi lai sẽ giúp bạn lựa chọn chiến lược hiệu quả và hành động đúng nhất.
Tính kiên trì rất quan trọng
Dữ liệu phép lai thu từ rất nhiều thí nghiệm, mỗi lần lại có những yếu tố khác nhau. Biến đổi của bất kỳ yếu tố nào (nồng độ muối, nhiệt độ, nồng độ chất dò) cũng thường có ảnh hưởng tới các yếu tố khác. Do tương tác khá phức tạp giữa nguyên nhân và ảnh hưởng, phải chú ý rằng từng bước trong quy trình lai là thí nghiệm cần tối ưu hóa. Nhà sản xuất thiết bị và hóa chất lai cũng cung cấp chiến lược để tối ưu cho sản phẩm của họ.
Những yêu cầu quan trọng nhất của bạn là gì?
Hãy xem kĩ yêu cầu của bạn trước khi đi sâu vào lựa chọn phương pháp lai. Tiêu chuẩn nào quan trọng nhất trong nghiên cứu của bạn – tốc độ, chi phí, độ nhạy, tinh (khả năng lặp lại kết quả) hay thô, định tính hay định lượng?
Hình dung quá trình lai của bạn
Xem xét các cấu trúc có thể có của đầu dò đã đánh dấu/dò (labeling) của bạn và so sánh chúng với đích. Nên sẵn sàng thay đổi chiến lược đánh dấu và lai dựa trên thí nghiệm bạn thực hiện.
Bạn biết gì về đích?
Yêu cầu về độ nhạy trong hệ thống được xác định chủ yếu dựa trên hàm lượng đích. Lượng đích gần như đúng với nguyên liệu lúc đầu. Plasmid, cosmid, phagemid như colony lift hay màng lai chấm điểm, và sản phẩm PCR thường có lượng đích trung bình tới cao. DNA hệ gen được coi là nguồn đích thấp tới trung bình. Hầu hết gen prokaryote tồn tại chỉ dưới dạng đơn bản sao (single copy), trong khi hệ gen eukaryote ngoài đơn bản sao còn có nhiều gen có độ lặp lại cao (lượng trung bình) (Anderson, 1999). Tuy nhiên, nên xem xét yêu cầu độ nhạy cho đơn gene đơn bản sao là phụ thuộc vào mẫu bởi một số gene ban đầu được cho là đơn bản sao được phát hiện sau đó là đa bản sao. Lewin (1993) đã nêu ví dụ về cây đa bội mà hệ gen của nó lặp lại một cách hoàn toàn. Trường hợp RNA thì đơn giản hơn; 80% bản sao RNA tồn tại với lượng nhỏ, từ đó làm tăng yêu cầu về độ nhạy trong hầu hết thí nghiệm Northern hay liên quan tới bảo vệ khỏi nuclease (Anderson, 1999).
Nếu bạn không chắc chắn về lượng đích, hãy kiểm tra chuỗi nồng độ đích (van Gijlswijk, Raap, và Tanke, 1992; De Luca và cs., 1995). Nhà sản xuất hệ thống xác định thường cung cấp kết quả họ thực hiện với chuỗi pha loãng đích. Lượng đích đã biết lai với mẫu dò sẽ chỉ ra giới hạn thấp nhất xác định được của một kit hay của phương pháp. Hãy thực hiện đường hướng thí nghiệm tương tự để xác định yêu cầu về độ nhạy và tính hữu dụng của một hệ thống. Chiến lượng này đòi hỏi phải biết chính xác tổng lượng đích chấm trên màng.
Bạn biết gì về mẫu dò và khuôn dò?
Bạn càng biết rõ thông tin về trình tự và cấu trúc về mẫu dò và đích, bạn càng dễ đạt được kết quả mong muốn trong quá trình lai (Bloom và cs., 1993). Thí dụ, kích thước và thành phần của vật liệu bạn sử dụng để tạo mẫu dò sẽ ảnh hưởng tới việc bạn chọn chiến lược đánh dấu và điều kiện lai, sẽ được thảo luận trong Chiến lược đánh dấu nào là phù hợp nhất trong trường hợp của bạn? Nên chú ý thành phần GC, cấu trúc bậc 2, và độ tương đồng với đích; những phần chi tiết hơn vượt quá nội dung của chương này (Xem Anderson, 1999; Shabarova, 1994; Darby, 1999; Niemeyer, Ceyhan, và Blohm, 1999; và
http://www2.cbm.uam.es/jlcastrillo/lab/protocols/hybridn.htm để biết thêm chi tiết)
Có phải hệ thống xác định có độ nhạy cao hơn luôn tốt hơn không?
Độ nhạy cao hơn có thể giải quyết vấn đề nhưng cũng có thể làm phát sinh vấn đề. Hệ thống có độ nhạy càng cao càng khó bỏ qua ảnh hưởng nền.
Mẫu dò phát ra tín hiệu cực mạnh chỉ cần phơi lên phim trong thời gian rất ngắn, do đó gây khó khăn để thu nhận toàn bộ tín hiệu hay theo cách bạn có thể điều khiển được.
Độ nhạy femtogram (10-15 gram) sử dụng để xác định gen bản sao đơn và đặc trưng cho giới hạn xác định thấp hơn cho mẫu dò nhạy nhất. Phương pháp tại hoặc dưới độ nhạy Femtogram có thể xác định từ 1 tới 5 phân tử, nhưng làm tăng sự khó khăn để nhận rõ tín hiệu dương tính khi sàng lọc đích có lượng bản sao thấp (Klann và cs., 1993; Rihn và cs.,1995). Kĩ thuật như cộng hưởng từ hạt nhân hoặc phổ khối lượng sẽ xác định đơn phân tử tốt hơn.
Việc chạy theo mẫu dò mới để đạt độ nhạy cao hơn có thể sinh ra chi phí không cần thiết. Tới 56% vị trí có mặt trong mạch 486 nucleotid có thể đánh dấu với dUTP bionylate hóa, nhưng chỉ cần 8% để đạt được cấp liên kết tương tự như Streptavidin hơn là những mẫu dò đánh dấu có độ nhạy cao hơn (Up to 56% of all available sites in a 486 nucleotide (nt) transcript could be labeled with biotinylated dUTP, but 8% was sufficient to achieve similar binding levels of Streptavidin than higher-density labeled probes) (Fenn và Herman, 1990). Thay một hay nhiều bước trong quy trình lai để khắc phục vài trong số các vấn đề đã đề cập phía trên. Điều quan trọng là hãy đánh giá nhu cầu thực tế, lợi ích và chi phí khi tăng độ nhạy.
Bạn có thể thu được gì từ dữ hiệu độ nhạy thương mại?
Nhà sản xuất có thể mô tả chính xác độ nhạy tương đối hệ thống đánh dấu của riêng họ. Việc so sánh giữa các hệ thống đánh dấu cung cấp bởi nhà sản xuất khác nhau ít đáng tin cậy bởi họ sử dụng điều kiện tối ưu riêng. Bạn có nên hi vọng tạo ra được độ nhạy thương mại đã công bố hay không? Câu trả lời là có, một cách tương đối và bạn phải tối ưu chiến lược của mình. Tuy nhiên, với rất nhiều bước trong một thí nghiệm lai (điện di, lai, đánh dấu, và xác định), việc so sánh định lượng giữa hai hệ thống khác nhau không bao giờ là toàn vẹn. Đường hướng tốt để đánh giá là kiểm tra tương ứng từng khía cạnh giữa các hệ thống xác định mà tận dụng kiểm chứng dương tính tương ứng hay hệ thống mẫu dò/đích đơn giản để định lượng chính xác (thí dụ: chuỗi pha loãng của một gen chuẩn – housekeeping gene). (Side-by-side testing of different detection systems utilizing the respective positive controls or a simple probe/target system of defined quantities (e.g., a dilution series of a housekeeping gene) is a good approach to evaluation.)
VẤN ĐỀ TRONG ĐÁNH DẤU
Chiến lược đánh dấu nào phù hợp nhất trong trường hợp của bạn?
Mỗi chiến lược đánh dấu đều cung cấp đặc điểm, lợi ích, giới hạn và tiêu chuẩn quan trọng cần chú ý để lựa chọn mẫu dò phù hợp nhất với trường hợp của bạn (Anderson, 1999; Nath và Johnson, 1998; Temsamani và Agrawal, 1996; Trayhurn, 1996;Mansfield và cs., 1995;Tijssen, 2000). Những câu hỏi đưa ra trong phần kế tiếp sẽ chứng minh tại sao chỉ thí nghiệm thực tế, có đánh giá khi sử dụng kiểm chứng dương tính và âm tính, mới có thể lựa chọn đúng nhất.
Sau đây đưa ra thí dụ để thảo luận tính phức tạp khi lựa chọn chiến lượng đánh dấu phù hợp. Giả định rằng để sàng lọc một đích bạn phải chọn một trong những khuôn sau: oligo 30 base (30mer), mảnh xoắn kép DNA 800bp, hoặc mảnh xoắn kép 2 kb.