Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

The living things around us-plants ans animals which inhabit every part of the world-differ from non-living things because they take in food, they grow and reproduce their kind.

Những vật sống xung quanh chúng ta như thực vật, động vật which inhabit every 1 phần của thế giới, phân biệt với vật không sống bởi chúng có thể lấy thức ăn, sinh trưởng và sinh sản theo phương thức riêng. :???:

Animals and plants have several other activities which distinguish them from non-living things. the study of plants and animals is a branch of science called Biology.


Động, thực vật có một số hoạt động sống khác để phân biệt chúng với những vật không sống. Việc học thực vật học và động vật học là một phần của môn khoa học gọi là Sinh học.

If we examine a very thin piece of a plant under a microscope, we shall see that it has a honeycomb structure, it is divided into a great many small compartments called cells. Animal tissue, like plant tissue is made up of cells and in large organisms the number of cells runs into many millions.


Nếu chúng ta xem xét một mẩu rất mỏng của 1 cây dưới kính hiển vi thì chúng ta sẽ thấy nó có cấu trúc dạng tổ ong. Nó phân ra rất nhiều khoang nhỏ gọi là tế bào. Mô động vật cũng như thực vật được tạo bởi các tế bào, và trong một cơ thể lớn thì lượng tế bào có thể lên đến hàng triệu.
Một số chỗ e không biết dịch thế có được k?!! hic,,:)
 
The living things around us-plants ans animals which inhabit every part of the world-differ from non-living things because they take in food, they grow and reproduce their kind.

Những vật sống xung quanh chúng ta như thực vật, động vật which inhabit every 1 phần của thế giới, phân biệt với vật không sống bởi chúng có thể lấy thức ăn, sinh trưởng và sinh sản theo phương thức riêng. :???:

Animals and plants have several other activities which distinguish them from non-living things. the study of plants and animals is a branch of science called Biology.


Động, thực vật có một số hoạt động sống khác để phân biệt chúng với những vật không sống. Việc học thực vật học và động vật học là một phần của môn khoa học gọi là Sinh học.

If we examine a very thin piece of a plant under a microscope, we shall see that it has a honeycomb structure, it is divided into a great many small compartments called cells. Animal tissue, like plant tissue is made up of cells and in large organisms the number of cells runs into many millions.


Nếu chúng ta xem xét một mẩu rất mỏng của 1 cây dưới kính hiển vi thì chúng ta sẽ thấy nó có cấu trúc dạng tổ ong. Nó phân ra rất nhiều khoang nhỏ gọi là tế bào. Mô động vật cũng như thực vật được tạo bởi các tế bào, và trong một cơ thể lớn thì lượng tế bào có thể lên đến hàng triệu.
Một số chỗ e không biết dịch thế có được k?!! hic,,:)

Bạn thử tham khảo đoạn dịch này xem sao?
The living things around us-plants ans animals which inhabit every part of the world-differ from non-living things because they take in food, they grow and reproduce their kind.

Những sinh vật xung quanh chúng ta như các loài thực vật, động vật chúng sống ở mọi nơi trên trái đất, được phân biệt với vật không sống bằng các hoạt động như lấy thức ăn, sinh trưởng và sinh sản ra đồng loại của mình.

Animals and plants have several other activities which distinguish them from non-living things. the study of plants and animals is a branch of science called Biology.

Các loài động, thực vật có một số hoạt động sống khác để phân biệt chúng với những dạng không sống. Nghiên cứu (môn học) về thực vật và động vật là một phần của khoa học gọi là Sinh học.

If we examine a very thin piece of a plant under a microscope, we shall see that it has a honeycomb structure, it is divided into a great many small compartments called cells. Animal tissue, like plant tissue is made up of cells and in large organisms the number of cells runs into many millions.

Nếu chúng ta quan sát một lát cắt thực vật rất mỏng dưới kính hiển vi chúng ta sẽ thấy rằng nó có một cấu trúc dạng tổ ong, được phân ra rất nhiều khoang nhỏ gọi là tế bào. Tương tự như thực vật, mô động vật cũng được cấu tạo từ các tế bào, và trong một cơ thể lớn có thể chứa đến nhiều triệu tế bào.
 
inhabit: cư trú?
take in food: hấp thụ thức ăn?
reproduce their kind: tái tạo ra đồng loại của chúng?
a branch of science: ngành khoa học, phân ngành của khoa học?
 
take in food: hấp thụ thức ăn?

Theo tôi, từ take in food dịch là "hấp thụ" thì có thể gây ra nhầm lẫn với hoạt động tiêu hóa ở trong cơ quan tiêu hóa như việc hấp thụ (absorption). Các hoạt động dinh dưỡng của sinh vật rất đa dạng từ việc hấp thụ qua bề mặt tế bào hoặc cơ thể ở những sinh vật bậc thấp, lấy muối khoáng, khí của thực vật cho tới việc ăn (đưa) cả một bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể sinh vật khác vào cơ quan tiêu hóa của mình trước khi xảy ra quá trình hấp thụ (chủ yếu ở ruột non). Lúc đầu tôi định sử dụng cụm từ "dinh dưỡng" nhưng mà vẫn còn khá dễ nhầm lẫn với các ý nghĩa khác về dinh dưỡng nên tôi đã chọn một cụm từ khá thô là "lấy thức ăn" để chỉ toàn bộ các hình thức lấy chất dinh dưỡng từ môi trường (vô sinh, hữu sinh) của các sinh vật sống. Không biết bạn có đồng ý vậy ko?

ĐK
 
Bạn thử tham khảo đoạn dịch này xem sao?
The living things around us-plants ans animals which inhabit every part of the world-differ from non-living things because they take in food, they grow and reproduce their kind.

Những sinh vật xung quanh chúng ta như các loài thực vật, động vật chúng sống ở mọi nơi trên trái đất, được phân biệt với vật không sống bằng các hoạt động như lấy thức ăn, sinh trưởng và sinh sản theo phương thức riêng của mình.

Animals and plants have several other activities which distinguish them from non-living things. the study of plants and animals is a branch of science called Biology.

Các loài động, thực vật có một số hoạt động sống khác để phân biệt chúng với những dạng không sống. Nghiên cứu (môn học) về thực vật và động vật là một phần của khoa học gọi là Sinh học.

If we examine a very thin piece of a plant under a microscope, we shall see that it has a honeycomb structure, it is divided into a great many small compartments called cells. Animal tissue, like plant tissue is made up of cells and in large organisms the number of cells runs into many millions.

Nếu chúng ta quan sát một lát cắt thực vật rất mỏng dưới kính hiển vi chúng ta sẽ thấy rằng nó có một cấu trúc dạng tổ ong, được phân ra rất nhiều khoang nhỏ gọi là tế bào. Tương tự như thực vật, mô động vật cũng được cấu tạo từ các tế bào, và trong một cơ thể lớn có thể chứa đến nhiều triệu tế bào.

Bài của bác Khương tốt quá!!:), e đã học được nhiều điều..
Ông thầy dạy av chuyên ngành mà e đang học có một trình độ khá khá nhưng so với một số Anh Chị trên diễn đàn còn kém lắm... vì thế mà có một số câu e không dám dịch bóng gió so với bài gốc của thầy,, hì..
 
inhabit: cư trú?
take in food: hấp thụ thức ăn?
reproduce their kind: tái tạo ra đồng loại của chúng?
a branch of science: ngành khoa học, phân ngành của khoa học?

Ở đây thì em đồng ý với từ "hấp thụ thức ăn", nó hay hơn và cũng không có gì nhầm lẫn vs các hoạt động hấp thụ khác vì trong đoạn văn có ngữ cảnh riêng rồi.
[food intake: hấp thụ thức ăn..]:???:
 
In such organisms there are many types of cells, they differ in function and also in shape and size. Each cell is surrounded by a cell wall or a membrane, as it is generally called.
The cell walls of plants are formed of a substance called cenllulose, which gives strength to the plant. Within the cell is a thick jelly-like substance called protoplasm, which consists of a mixture of chemical compounds together with a large proportion of water. the protoplasm is colorless and similar in appearance to the uncooked white of an egg. the protoplasm consists of cytoplasm and nucleus. the nucleus is an extremely important part in the life of the cell. help me! :please:[/QUOTE]
(cont)

Trong cơ thể có nhiều loại tế bào, chúng khác nhau về chức năng cũng như hình dạng và kích thước. Mỗi tế bào được bao bọc bởi một thành tế bào (hay??) màng nguyên sinh chất. as it is generally called???
Thành tế bào thực vật được cấu tạo bởi xenlulose, nó tạo tính bền chắc cho cây. Bên trong tế bào là một thể keo dày, đó là chất nguyên sinh. Nó bao gồm hỗn hợp của những hợp chất hóa học với một tỉ lệ lớn là nước. Chất nguyên sinh không màu và tương tự như lòng trắng trứng, nó gồm tế bào chất và nhân tế bào; Nhân là một thể hình cầu hoặc hình ovan nằm trong tế bào chất và là một phần vô cùng quan trọng trong đời sống của tế bào.​
:):akay::akay:
 
...similar in appearance to the uncooked white of an egg: ...có vẻ bề ngoài tương tự với lòng trắng trứng sống.
 
chất tế bào? chất nguyên sinh? khác nhau như thế nao? có phải chất tế bào để chỉ hỗn hợp gồm các bào quan nằm trong chất nguyên sinh hay k??
 
câu này dịch thế nào nhỉ??
the stamens produce the male sex cells, or spermatid, which are carried in the pollen grains.
 
Chia sẻ chút kinh nghiệm học tiếng anh bằng video

Hiện nay,tài liệu tieng anh có rất nhiều nhưng khó khăn là chọn được tài liệu phù hợp với khả năng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình học Anh Ngữ.
Audio và có kèm theo tài liệu là file word giúp các bạn luyện nghe hiệu quả đặc biệt với những bạn còn yếu kỹ năng này.Mỗi Audio có độ dài khoảng từ 3 - 5phút.Chia làm 6 level từ căn bản nhất cho đến những chủ đề phức tạp + giọng phát âm chuẩn
Đây là tài liệu mình đã dùng luyện nghe hàng ngày liên tục 4 tháng qua, giờ thấy hiệu quả lắm up lên cho mọi người tham khảo.

Không đưa thêm tài liệu tieng anh mới vào bậc tiểu học
Bộ GD-ĐT vừa chính thức yêu cầu 92 trường thuộc 20 tỉnh trên cả nước triển khai dạy thí điểm tiếng Anh ở lớp 4 năm học 2011-2012 và những trường dạy đại trà dạy tiếng Anh ở lớp 3 báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng dạy và học tiếng tại cơ sở và thí điểm coi kết quả học tập môn tiếng Anh là điều kiện xét lên lớp cho học sinh lớp 3 năm học 2011-2012.
Các trường triển khai đề án này cũng phải báo cáo kết quả rà soát số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tiểu học, lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên cho năm học tới, việc sử dụng nguồn kinh phí dành cho việc triển khai Đề án ngoại ngữ ở địa phương.

Theo Bộ GD-ĐT, việc sử dụng kinh phí cần hợp lý, tránh lạm dụng mua sắm hệ thống thiết bị dạy học ngoại ngữ chuyên dụng khi chưa có điều kiện sử dụng hiệu quả. Bộ GD-ĐT cũng yêu cần các Sở GD-ĐT tổ chức thẩm định các tài liệu dạy và học tiếng Anh đã qua dạy tự chọn không do Bộ biên soạn và phải chịu trách nhiệm về chất lượng những tài liệu này. Theo đó, các Sở GD-ĐT cần rà soát, chấn chỉnh và đặc biệt không đưa thêm các tài liệu mới vào sử dụng trong nhà trường.

Những bí quyết để học tieng anh tốt

Bạn có nằm mơ bằng tiếng Anh không?
Câu hỏi của bạn Hisham từ Ai Cập gửi tới Ban chuyên dạy tiếng Anh của Đài BBC: Xin hãy cho biết làm thế nào để tôi có thể nâng cao trình độ tiếng Anh của mình?
George Pickering trả lời:
Xin chào bạn Hisham. Rất khó có thể đưa ra một lời khuyên cụ thể mà không biết thêm đôi chút về bạn vì thế tôi sẽ đưa ra một số lời khuyên chung chung có thể sẽ hữu ích với những thính giả và độc giả khác nữa.
Điểm 1
Cần hiểu rất rõ tại sao bạn muốn học tiếng Anh. Bạn cần tiếng Anh để phục vụ cho nghề nghiệp của mình hay để giúp bạn xin việc, hay để nói chuyện với những người nói tiếng Anh, hay để giúp bạn trong việc học?
Điểm 2
Cần biết rõ bạn muốn tiếng Anh của mình giỏi tới mức độ nào. Bạn muốn giỏi tiếng Anh tới mức nào về các kỹ năng nói, nghe, đọc và viết?
Điểm 3
Hãy thử hình dung và có khái niệm thật rõ về chính mình khi bạn đã đạt được trình độ tiếng Anh ở mức thành thạo mà bạn muốn. Liệu bạn sẽ nhìn và nghe thấy gìvà bạn sẽ cảm thấy như thế nào?
Điểm 4
Nếu có thể hãy đăng ký theo học một khóa tiếng Anh. Nếu không thể làm được điều đó thì hãy tự đặt mình trong bối cảnh mà bạn cần phải dùng tiếng Anh...
Điểm 5
Hãy tìm kiếm các cơ hội học và sử dụng tiếng Anh. Hãy nói tiếng Anh bất cứ khi nào có ́ thể. Hãy nghe đài và CD bằng tiếng Anh, đọc và viết bằng tiếng Anh. Nếu bạn tìm những cơ hội như vậy thì nhất định bạn sẽ tìm thấy.
Điểm 6
Hãy viết những từ ngữ mới vào một cuốn sổ ghi chép. Luôn mang cuốn sổ theo người và như vậy bạn có thể giở sổ ra xem bất kỳ khi nào bạn có chút thời gian rảnh rỗi.
Điểm 7
Luyện tập, luyện tập và luyện tập. Có một câu thành ngữ trong tiếng Anh. Nếu bạn không muốn mất thì hãy sử dụng nó. Câu thành ngữ này rất đúng nhất là khi áp dụng trong trường hợp học ngoại ngữ.
Điểm 8
Hãy kiếm một người có thể giúp bạn học tiếng Anh, có thể là đồng nghiệp của bạn. Tìm một người mà bạn có thể học tiếng Anh cùng. Hãy nói tiếng Anh với người đó hay các bạn có thể gửi tin nhắn bằng tiếng Anh cho nhau.
Điểm 9
Học một ít một nhưng thường xuyên. Hãy tạo ra một thói quen học tiếng Anh mỗi ngày chỉ cần 10 phút thôi. Như thế sẽ tốt hơn là học mỗi tuần chỉ có một lần dù với thời gian dài hơn.
Điểm cuối cùng
Khi bắt đầu buổi học hãy tự hỏi mình: "Mình muốn học gì hôm nay?" và vào cuối buổi học, tự hỏi mình: "Mình đã học được gì hôm nay?"
Có câu chuyện về một thầy giáo nọ đã nói với học sinh rằng Các em có biết không, các em đang có tiến bộ trong việc học tiếng Anh khi mà các em nói bằng tiếng Anh, nghĩ bằng tiếng Anh và ngủ mơ bằng tiếng Anh.
Một hôm một học sinh tới lớp đầy phấn khởi và nói với thấy: Thưa thầy, đêm qua em nằm mơ bằng tiếng Anh. Thầy giáo nói: Thật tuyệt. Thế em nằm mơ về điều gì? Người học sinh đáp: Thưa thầy em không biết, vì nó bằng tiếng Anh ạ.
Hisham, xin chúc bạn đạt được giấc mơ về học tiếng Anh của bạn.
George Pickering là một nhà tư vấn giáo dục, giảng viên tại trường Đại học Tổng hợp Sheffield, đồng thời là thanh tra của Hội đồng Anh chuyên kiểm tra các trường dạy tiếng Anh tại Anh Quốc.

cách học tiếng anh hiệu quả , anh van giao tiep , lop hoc ngoai ngu , nghe nhac tieng anh , ngữ pháp tiếng anh , nhac thieu nhi tieng anh , english for you , cách phát âm tiếng anh chuẩn ,
Website: http://videobook.vn
 
Các nhà tự nhiên học (như Kimura và Ohta) đưa ra quan điểm là hầu hết các alen tại một locus gen là trung tính hay không gây ra hậu quả có hại đáng kể nào. Nếu các alen về cơ bản là trung tính thì những biến đổi của tần số alen sẽ được thúc đẩy bởi những áp lực ngẫu nhiên (bản chất là trôi dạt di truyền). Ngược lại, các nhà chọn lọc cho rằng các alen chủ yếu là có hại (với quan điểm là chỉ một số ít ỏi các alen là có lợi), và do đó, chọn lọc tự nhiên sẽ tác động để thay đổi tần số alen theo chiều hướng có thể dự đoán, trong đó nó loại bỏ hầu hết các alen mới.
Những người theo quan điểm trung tính như Kimura và Ohta đề xuất quan điểm rằng... Nếu các alen về cơ bản là trung tính thì những biến đổi tần số alen chủ yếu chịu tác động bởi áp lực ngẫu nhiên( bản chất là biến động di truyền):)
 
mọi người ai có thông tin về chủ đề phôi vị hóa cho mình xin với... cám ơn rất rất nhiều.
 
Anh chị có thể xem giúp em đoạn này, em đang không hiểu được từ phenolic-off-flavour trong đó:
Although both parent strains are phenolic-off-flavour negative (POF), all hybrids, with the exception of six strains produced 4-vinylguaiacol by the decarboxylation of ferulic acid and thus produced POF during wort fermentation. It might be that with this yeast system more than one gene is responsible for the POF. ...
em tạm dịch là:
Mặc dù các chủng bố mẹ đểu cho kết quả âm tính với POF, nhưng trong tất cả các thể lai lại có 6 chủng tạo ra 4-vinylguaiacol bằng cách decarboxyl từ axid ferulic và do đó chúng tạo ra POF trong suốt quá trình lên men. Điều này có thể do trong nấm men có hơn 1 gen chịu trách nhiệm tạo POF.
 
Cho em hỏi thêm nữa là : the auxotrophic single spore culture có nghĩa như thế nào?
"auxotrophic = khuyết dưỡng" liệu trong cụm này có đúng hay không ạ? Nếu không thì phải dịch như thế nào, xin các anh chị cho em ý kiến. Em cám ơn!!!
 
t thấy câu :
the stamens produce the male sex cells, or spermatid, which are carried in the pollen grains.
có thể dịch như sau:
Trong các hạt phấn hoa, nhị hoa tạo ( sinh) ra các tế bào sinh dục đực hay tinh tử.
 
Anh chị có thể xem giúp em đoạn này, em đang không hiểu được từ phenolic-off-flavour trong đó:
Although both parent strains are phenolic-off-flavour negative (POF), all hybrids, with the exception of six strains produced 4-vinylguaiacol by the decarboxylation of ferulic acid and thus produced POF during wort fermentation. It might be that with this yeast system more than one gene is responsible for the POF. ...
em tạm dịch là:
Mặc dù các chủng bố mẹ đểu cho kết quả âm tính với POF, nhưng trong tất cả các thể lai lại có 6 chủng tạo ra 4-vinylguaiacol bằng cách decarboxyl từ axid ferulic và do đó chúng tạo ra POF trong suốt quá trình lên men. Điều này có thể do trong nấm men có hơn 1 gen chịu trách nhiệm tạo POF.
POF: http://www.winning-homebrew.com/phenolic-flavors.html
Câu tiếng Anh của bạn có bị thiếu dấu phẩy ở sau cụm từ "with the exception of six strains" không?
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top