Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

#24.15
Genomic DNA libraries have also proved invaluable for isolating genes that are poorly expressed (that is, make little mRNA) and for mapping disease-causing genes to specific chromosomal sites. The vectors used in genomic libraries are designed to incorporate greater lengths of cloned DNA than plasmids can carry. The first of these vectors was the lambda bacterial virus, which could hold an insert of 15 kb, followed by the cosmid, a hybrid between a plasmid and a phage (a virus that infects bacteria) with a DNA insert size of 45 kb. Development of linear yeast artificial chromosomes (YACs), which include a yeast centromere, origin of replication, and ends (telomeres), which successfully grow in the yeast Saccharomyces cerevisiae, carry clones of 200 kb to more than 2,000 kb. Subsequent development of bacterial artificial chromosomes (BACs) that contain 100 kb of insert DNA and are relatively easy to culture has put genomic cloning within reach of almost every molecular biology laboratory. (Clones are harder to work with as they get larger.)
Các thư viện của ADN bộ gen còn vô cùng giá trị trong việc tách các gen có mức biểu hiện thấp (nghĩa là tạo ra ít mARN) và xác định vị trí trên nhiễm sắc thể của các gen gây bệnh. Các phân tử trung gian dùng trong các thư viện bộ gen được thiết kế để có khả năng ghép với ADN dòng hóa có kích thước lớn hơn so với khả năng này của các plasmid. Phân tử trung gian đầu tiên trong số này là virus lambda , một vi rút gây nhiễm vi khuẩn, đó là phân tử trung gian có thể mang đoạn chèn vào có kích thước tới 15 kb. Tiếp theo là cosmid, một phức hợp lai giữa một plasmid và một thực khuẩn thể (vi rút gây nhiễm vi khuẩn) với đoạn chèn ADN có kích thước tới 45 kb. Sự phát triển nhiễm sắc thể nhân tạo dạng thẳng của nấm men (YAC), là nhiễm sắc thể bao gồm tâm động, vùng khởi đầu sao chép, và các đầu tận (telomer), là nhiễm sắc thể có thể nhân lên trong nấm men Saccharomyces cerevisiae, mang được các dòng có kích thước 200 kb cho tới trên 2000 kb. Sự phát triển sau đó của nhiễm sắc thể nhân tạo vi khuẩn (BAC) chứa đoạn ADN chèn vào có kích thước 100 kb và việc nuôi cấy chúng khá dễ dàng đã làm cho việc tạo dòng bộ gen nằm trong tầm tay của bất cứ phòng thí nghiệm sinh học phân tử nào. (Các dòng càng lớn thì càng khó hơn khi làm việc với chúng.)
 
#24.16
BACs provided one route to sequencing the human genome, where their large capacity was critical. All the different genome sequencing projects start with a large number of BAC clones for that species, subclone 1 kb fragments of the DNA from each BAC into plasmids, and determine their sequence using high-speed machines. Computer-based comparisons of the results then assemble the nucleotide sequences into a coherent order by aligning the regions where they overlap.
 
#24.16
BACs provided one route to sequencing the human genome, where their large capacity was critical. All the different genome sequencing projects start with a large number of BAC clones for that species, subclone 1 kb fragments of the DNA from each BAC into plasmids, and determine their sequence using high-speed machines. Computer-based comparisons of the results then assemble the nucleotide sequences into a coherent order by aligning the regions where they overlap.

BAC đã cung cấp một cách thức để giải trình tự bộ gen người, trong đó khả năng to lớn của chúng giữ vai trò thiết yếu. Tất cả các dự án giải trình tự bộ gen đều bắt đầu với một số lượng lớn các dòng BAC của loài đó, chuyển dòng các phân đoạn ADN 1 kb từ mỗi BAC vào các plasmid rồi xác định trình tự của chúng bằng cách sử dụng các máy móc có tốc độ cao. Thông qua sự so sánh trên máy tính các kết quả thu được mà người ta có thể kết hợp các trình tự nucleotid lại với nhau theo trật tự vốn có của nó bằng cách chồng khít các vùng mà chúng trùng nhau.
 
#24.17
A library of genomic DNA contains many clones with inserts that partially overlap each other because random breakage of chromosomal DNA is used to produce fragments for cloning. The order of fragments in the original chromosome can be determined by “chromosome walking.” In this technique, a portion (subclone) from one clone is used as a probe to identify another clone that also carries that sequence. The two clones are then compared, and the nonoverlapping end of the second clone is subcloned for use as the next probe. In this way, a “walk” is carried out over many steps to identify adjacent DNA on the same chromosome, allowing the fragments to be placed in sequence. A series of sequential, partially overlapping clones is termed a “contig” (for contiguous sequence); the goal of genome mapping is to make a separate contig for all the DNA clones from one chromosome (a continuous covalent molecule). Contigs made large genome sequencing feasible since a minimum number of BACs could be chosen from their order in the map.
 
#24.17
A library of genomic DNA contains many clones with inserts that partially overlap each other because random breakage of chromosomal DNA is used to produce fragments for cloning. The order of fragments in the original chromosome can be determined by “chromosome walking.” In this technique, a portion (subclone) from one clone is used as a probe to identify another clone that also carries that sequence. The two clones are then compared, and the nonoverlapping end of the second clone is subcloned for use as the next probe. In this way, a “walk” is carried out over many steps to identify adjacent DNA on the same chromosome, allowing the fragments to be placed in sequence. A series of sequential, partially overlapping clones is termed a “contig” (for contiguous sequence); the goal of genome mapping is to make a separate contig for all the DNA clones from one chromosome (a continuous covalent molecule). Contigs made large genome sequencing feasible since a minimum number of BACs could be chosen from their order in the map.
Thư viện ADN bộ gen chứa nhiều dòng với các đoạn chèn chồng ghép lên nhau một phần do các đoạn dùng để tạo dòng được tạo ra bằng cách làm đứt gãy ngẫu nhiên ADN của nhiễm sắc thể. Thứ tự của các đoạn trong nhiễm sắc thể ban đầu có thể được xác định bằng kỹ thuật "bước đi trên nhiễm sắc thể".
LodF08-24.JPG

Trong kỹ thuật này, phần trình tự (phân dòng) từ một dòng được dùng như đầu dò để xác định dòng khác cũng mang trình tự đó. Sau đó hai dòng được so sánh với nhau và đầu không bị chồng ghép của dòng thứ hai sẽ được sử dụng để tạo phân dòng với mục đích là tạo ra đầu dò tiếp theo. Trong phương pháp này, "bước đi" được tiến hành nhiều lần để xác định trình tự ADN lân cận trên cùng nhiễm sắc thể, qua đó cho phép các đoạn được sắp xếp theo trình tự. Một loạt các dòng kế cận nhau và chồng ghép lên nhau một phần có tên là "chuỗi liền kề" (nghĩa là trình tự liền kề nhau); mục đích của việc lập bản đồ bộ gen là tạo ra một chuỗi liền kề riêng biệt cho tất cả các dòng ADN từ một nhiễm sắc thể (nhiễm sắc thể là một phân tử liên tục về liên kết hóa học). Các chuỗi liền kề khiến cho việc giải trình tự bộ gen lớn trở nên thuận tiện do giảm thiểu số lượng các BAC cần phân tích dựa vào thứ tự của chúng trên bản đồ.
 
#24.18
Finding Disease Genes
Locating a human disease gene on a chromosome map is now equivalent to locating the gene (approximately) on a contig and the DNA sequence map. This speeds gene identification through cloning the gene and determining what protein the gene encodes. The positional approach is important for single-gene (Mendelian) disease traits that are well known clinically but not at a biochemical level.
 
#24.18
Finding Disease Genes
Locating a human disease gene on a chromosome map is now equivalent to locating the gene (approximately) on a contig and the DNA sequence map. This speeds gene identification through cloning the gene and determining what protein the gene encodes. The positional approach is important for single-gene (Mendelian) disease traits that are well known clinically but not at a biochemical level.

Tìm gen gây bệnh
Định vị gen gây bệnh của người trên bản đồ nhiễm sắc thể ngày nay tương đương với định vị gen đó (một cách tương đối) trên một chuỗi liền kề và trên bản đồ trình tự ADN. Điều này thúc đẩy việc xác định gen thông qua tạo dòng gen đó và xác định protein nào được gen đó mã hóa. Hướng tiếp cận theo vị trí này có ý nghĩa quan trọng đối với các đặc điểm của bệnh lý đơn gen (di truyền theo kiểu Mendel) được biết rõ ràng trên lâm sàng nhưng chưa rõ ở mức độ sinh hóa.
 
#24.19
Cystic fibrosis (CF) was one such disease. It is the most common severe autosomal recessive disorder among European populations and their descendants in the New World. Patients suffer from mucus accumulation and frequent bacterial infections in their lungs. In the United States, CF patients are the single largest group receiving transplants to replace damaged lungs. However, the clinical studies failed to determine which gene product is defective in the patients. Extensive studies on families with CF led to identification of the causative gene on chromosome 7.

Initially recombination studies placed the gene within a small region of the chromosome of approximately one million base pairs. Starting at DNA clones from both ends of this region, the researchers used chromosome walking to clone all of the interval; several candidate genes were identified within the region but rejected as the cause of CF. Finally, one gene was identified within these clones that had the right properties: It was normally expressed in the lungs but not the brain, and it encoded a protein that made sense for the cause of the disease. In addition, patients with CF had specific mutations in this gene. The functional CF gene encodes a chloride channel transmembrane regulatory protein (CFTR) that controls transport of certain ions in and out of epithelial (surface) cells. The most common mutation encodes a CFTR protein that is missing one amino acid and cannot reach its site of function in the cell membrane. As a result, ions become too concentrated inside the cell, and water moves in. The result is dried secretions, such as very sticky mucus.

Gene therapy to add a functional copy of the CFTR to lung cells has not been successful, in part because the patients develop an immune response to reject the vector, and, in some cases, the normal protein. Mild improvements have been short-lived, or affect only small patches of cells in the respiratory tract. Alternative approaches to better understanding the physiology of the disease to direct drug design seem more viable. To this end, a mouse model with an inactivated CFTR gene is used to test potential drugs. SEE ALSO Bacterial Genetics; Bioinformatics; Clone; DNA Sequencing; Forensic DNA Analysis; Gene Therapy; Genetic Diseases; Genome; Genomics; Human Genome Project; Radiation Hybrid Mapping; Reverse Transcriptase; Transgenic Techniques
 
#24.19
Cystic fibrosis (CF) was one such disease. It is the most common severe autosomal recessive disorder among European populations and their descendants in the New World. Patients suffer from mucus accumulation and frequent bacterial infections in their lungs. In the United States, CF patients are the single largest group receiving transplants to replace damaged lungs. However, the clinical studies failed to determine which gene product is defective in the patients. Extensive studies on families with CF led to identification of the causative gene on chromosome 7.
Bệnh xơ nang (CF) là một bệnh như vậy. Đó là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường phổ biến nhất ở người châu Âu và ở con cháu của họ ở vùng Đất Mới. Bệnh nhân có triệu chứng tích đọng chất nhầy và thường xuyên bị nhiễm khuẩn ở phổi. Ở Hoa Kỳ, các bệnh nhân bệnh CF là nhóm đơn lẻ lớn nhất được tiến hành phẫu thuật ghép để thay thế lá phổi bị phá hủy. Tuy nhiên, các nghiên cứu lâm sàng không thể xác định được sản phẩm của gen nào bị thiếu hụt ở các bệnh nhân đó. Những nghiên cứu quy mô trên những gia đình mắc bệnh CF đã xác định được gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể số 7.

Initially recombination studies placed the gene within a small region of the chromosome of approximately one million base pairs. Starting at DNA clones from both ends of this region, the researchers used chromosome walking to clone all of the interval; several candidate genes were identified within the region but rejected as the cause of CF. Finally, one gene was identified within these clones that had the right properties: It was normally expressed in the lungs but not the brain, and it encoded a protein that made sense for the cause of the disease. In addition, patients with CF had specific mutations in this gene. The functional CF gene encodes a chloride channel transmembrane regulatory protein (CFTR) that controls transport of certain ions in and out of epithelial (surface) cells. The most common mutation encodes a CFTR protein that is missing one amino acid and cannot reach its site of function in the cell membrane. As a result, ions become too concentrated inside the cell, and water moves in. The result is dried secretions, such as very sticky mucus.

Ban đầu các nghiên cứu về tái tổ hợp đã khu trú được gen trong một vùng nhỏ có độ dài khoảng một triệu cặp base ni tơ trên nhiễm sắc thể. Bắt đầu với các dòng ADN từ cả hai đầu của vùng này, các nhà nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật bước đi trên nhiễm sắc thể để tạo dòng tất cả đoạn ở giữa; một vài gen đã được xác định trong vùng đó nhưng đã được loại trừ không phải là nguyên nhân gây ra bệnh CF. Cuối cùng một gen từ những dòng này đã được xác định là có những đặc điểm phù hợp: nó thường được biểu hiện ở phổi nhưng không biểu hiện ở não, và nó mã hóa cho protein có ý nghĩa đối với việc gây bệnh. Bên cạnh đó, các bệnh nhân bị bệnh CF có các đột biến đặc hiệu ở gen này. Gen chức năng của bệnh CF mã hóa một protein điều hòa xuyên màng của kênh clor (CFTR), nó điều khiển sự vận chuyển của những ion nhất định ra vào các tế bào nội mô (ở bề mặt). Đột biến phổ biến nhất mã hóa protein CFTR bị thiếu một axit amin và làm cho chúng không thể đến được vùng hoạt động chức năng ở màng tế bào. Hệ quả là, các ion trở nên đậm đặc trong tế bào và kéo theo nước di chuyển vào trong. Kết cục là dịch tiết bị làm khô, chẳng hạn như có thể thấy ở bệnh nhân có dịch nhầy rất quánh.


Gene therapy to add a functional copy of the CFTR to lung cells has not been successful, in part because the patients develop an immune response to reject the vector, and, in some cases, the normal protein. Mild improvements have been short-lived, or affect only small patches of cells in the respiratory tract. Alternative approaches to better understanding the physiology of the disease to direct drug design seem more viable. To this end, a mouse model with an inactivated CFTR gene is used to test potential drugs. SEE ALSO Bacterial Genetics; Bioinformatics; Clone; DNA Sequencing; Forensic DNA Analysis; Gene Therapy; Genetic Diseases; Genome; Genomics; Human Genome Project; Radiation Hybrid Mapping; Reverse Transcriptase; Transgenic Techniques
Gen trị liệu bằng cách thêm bản sao có chức năng của CFTR vào các tế bào phổi chưa thu được thành công, một phần vì các bệnh nhân phát triển đáp ứng miễn dịch để thải loại phân tử trung gian và trong một số trường hợp, còn thải loại protein bình thường. Sự cải thiện yếu ớt được duy trì trong thời gian ngắn, hay chỉ tác động đến các mảng nhỏ các tế bào của đường hô hấp. Các hướng tiếp cận khác để hiểu rõ hơn về sinh lý của bệnh nhằm định hướng thiết kế thuốc điều trị dường như có ý nghĩa sống còn. Với mục đích này, mô hình chuột thí nghiệm có gen CFTR bị bất hoạt sẽ được dùng để kiểm tra các thuốc có tiềm năng. Xem thêm: Di truyền vi khuẩn, Sinh tin học, Dòng, Giải trình tự ADN, Phân tích ADN trong pháp y, Trị liệu gen, Bệnh di truyền, Bộ gen, Khoa học về bộ gen, Dự án gen người, Lập bản đồ bằng phương pháp lai phóng xạ, Enzym phiên mã ngược, Các kỹ thuật chuyển gen.
<!-- / message --> <!-- edit note --> <hr style="color: rgb(209, 209, 225); background-color: rgb(209, 209, 225);" size="1">

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#24.20
Initially recombination studies placed the gene within a small region of the chromosome of approximately one million base pairs. Starting at DNA clones from both ends of this region, the researchers used chromosome walking to clone all of the interval; several candidate genes were identified within the region but rejected as the cause of CF. Finally, one gene was identified within these clones that had the right properties: It was normally expressed in the lungs but not the brain, and it encoded a protein that made sense for the cause of the disease. In addition, patients with CF had specific mutations in this gene. The functional CF gene encodes a chloride channel transmembrane regulatory protein (CFTR) that controls transport of certain ions in and out of epithelial (surface) cells. The most common mutation encodes a CFTR protein that is missing one amino acid and cannot reach its site of function in the cell membrane. As a result, ions become too concentrated inside the cell, and water moves in. The result is dried secretions, such as very sticky mucus.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
Mình thấy topic này của bạn Ho Huu Tho rất hay và bổ ích. Mình có 1 bài báo rất hay về "các phương pháp tiền xử lí để sản xuất bioethanol". Mình muốn chia sẽ nó với các bạn. Hy vọng bài này sẽ là tiền đề cho các bạn nào đam mê nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất bioethanol- nhất là từ nguồn nguyên liệu lignocellulose. Rất mong bạn Ho Huu Tho có thể giúp chúng ta dịch bài này. Mình không thể copy lên đây nên mình đã gửi file đính kèm. Chúng ta hãy chờ bản dịch hay nhất của bạn Ho Huu Tho về bài báo này. Hy vọng sẽ nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của các bạn.
Thân ái,:welcome:
 

Attachments

  • Pretreatment technologies for an efficient bioethanol production process based on enzymatic hydr.pdf
    237.4 KB · Views: 376
Mình thấy topic này của bạn Ho Huu Tho rất hay và bổ ích. Mình có 1 bài báo rất hay về "các phương pháp tiền xử lí để sản xuất bioethanol". Mình muốn chia sẽ nó với các bạn. Hy vọng bài này sẽ là tiền đề cho các bạn nào đam mê nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất bioethanol- nhất là từ nguồn nguyên liệu lignocellulose. Rất mong bạn Ho Huu Tho có thể giúp chúng ta dịch bài này. Mình không thể copy lên đây nên mình đã gửi file đính kèm. Chúng ta hãy chờ bản dịch hay nhất của bạn Ho Huu Tho về bài báo này. Hy vọng sẽ nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của các bạn.
Thân ái,:welcome:

Rất cảm ơn bạn Tường đã hưởng ứng topic và gửi cho topic một bài tổng quan rất hay về các công nghệ tiền xử lý phục vụ cho quy trình sản xuất hiệu quả cồn sinh học dựa trên sự thủy phân bằng enzym. Mặc dù cảm thấy khó để dịch được hoàn thiện nhưng hy vọng khi có thêm sự chỉnh sửa của người có chuyên môn như bạn mình sẽ học thêm được nhiều điều bổ ích từ bài tổng quan này. Mong bạn Tường không ngần ngại để chỉ ra chỗ nào mình dịch chưa ổn, đặc biệt là chỗ nào mình hiểu sai để mình và mọi người có dịp học hỏi thêm.
 
#25. Tổng quan: các công nghệ tiền xử lý phục vụ cho quy trình sản xuất hiệu quả cồn sinh học dựa trên sự thủy phân bằng enzym

#25.1
a b s t r a c t
Biofuel produced from lignocellulosic materials, so-called second generation bioethanol shows energetic, economic and environmental advantages in comparison to bioethanol from starch or sugar. However, physical and chemical barriers caused by the close association of the main components of lignocellulosic biomass, hinder the hydrolysis of cellulose and hemicellulose to fermentable sugars. The main goal of pretreatment is to increase the enzyme accessibility improving digestibility of cellulose. Each pretreatment has a specific effect on the cellulose, hemicellulose and lignin fraction thus, different pretreatment methods and conditions should be chosen according to the process configuration selected for the subsequent hydrolysis and fermentation steps. This paper reviews the most interesting technologies for ethanol production from lignocellulose and it points out several key properties that should be targeted for low-cost and advanced pretreatment processes.
 
#25.1
a b s t r a c t
Biofuel produced from lignocellulosic materials, so-called second generation bioethanol shows energetic, economic and environmental advantages in comparison to bioethanol from starch or sugar. However, physical and chemical barriers caused by the close association of the main components of lignocellulosic biomass, hinder the hydrolysis of cellulose and hemicellulose to fermentable sugars. The main goal of pretreatment is to increase the enzyme accessibility improving digestibility of cellulose. Each pretreatment has a specific effect on the cellulose, hemicellulose and lignin fraction thus, different pretreatment methods and conditions should be chosen according to the process configuration selected for the subsequent hydrolysis and fermentation steps. This paper reviews the most interesting technologies for ethanol production from lignocellulose and it points out several key properties that should be targeted for low-cost and advanced pretreatment processes.
nhiên liệu sinh học tư nguyên liệu lignocelluosic,được xem là thế hê cồn sh thứ 2 giàu năng lượng , vơi lợi thế kt và mt so với cồn sh từ đường và tinh bột.tuy nhiên, các rào cản lý hóa gây ra bởi sự liên kêt chặt chẽ của thành phần chính của sinh khốii lignocellulose cản trở sự thủy phân của cellulose và hemicellulose khi lên men đường, muc tiêu cua tiên xư lý là tăng khả năng phân giải cellulo. Mỗi cách xử lý có hiệu qua đạc biệt lên cellolo, hemi c...lignin, các điều kiên và phuơng pháp xử lý khác nhau được chon dựa trên chu trinh thích hợp mà theo sau là cac buơc thủy phân và len men. tài liêu này đánh giá các công nghê đăc biêt về nguyên liêu sinh hoc từ lignocellulose va nó chỉ ra vài chìa khóa để tao ra 1 chu trinh xư lý thuận tiên với chi phí thấp...:cheers:
 
nhiên liệu sinh học tư nguyên liệu lignocelluosic,được xem là thế hê nhiên liêu sh thứ 2 giàu năng lượng , vơi lợi thế kt và mt so với nhiên liêu ethanol từ đường và tinh bột.tuy nhiên, các rào cản lý hóa gây ra bởi sự liên kêt chặt chẽ của thành phần chính của sinh khốii lignocellulose cản trở sự thủy phân của cellulose và hemicellulose khi lên men đường, muc tiêu cua tiên xư lý là tăng khả năng phân giải cellulo. Mỗi cách xử lý có hiệu qua đạc biệt lên cellolo, hemi c...lignin, các điều kiên và phuơng pháp xử lý khác nhau được chon dựa trên chu trinh thích hợp mà theo sau là cac buơc thủy phân và len men. tài liêu này đánh giá các công nghê đăc biêt về nguyên liêu sinh hoc từ lignocellulose va nó chỉ ra vài chìa khóa để tao ra 1 chu trinh xư lý thuận tiên với chi phí thấp...:cheers:
WOW! Rất hay và chuẩn xác. :yeah:
Đã có sự hưởng ứng nhiệt tình từ các bạn. Nào chúng ta tiếp tục đi bạn Ho Huu Tho. Hy vọng càng ngày không khí topic này sẽ hào hứng hơn.
 
#25.1
a b s t r a c t
Biofuel produced from lignocellulosic materials, so-called second generation bioethanol shows energetic, economic and environmental advantages in comparison to bioethanol from starch or sugar. However, physical and chemical barriers caused by the close association of the main components of lignocellulosic biomass, hinder the hydrolysis of cellulose and hemicellulose to fermentable sugars. The main goal of pretreatment is to increase the enzyme accessibility improving digestibility of cellulose. Each pretreatment has a specific effect on the cellulose, hemicellulose and lignin fraction thus, different pretreatment methods and conditions should be chosen according to the process configuration selected for the subsequent hydrolysis and fermentation steps. This paper reviews the most interesting technologies for ethanol production from lignocellulose and it points out several key properties that should be targeted for low-cost and advanced pretreatment processes.

Tóm tắt.
Nhiên liệu sinh học tư nguyên liệu lignocellulose,được xem là thế hê cồn sh thứ 2 với ưu thế về năng lượng , kt và mt so với cồn sinh học từ đường và tinh bột. Tuy nhiên, các hàng rào lý hóa do sự liên kêt chặt chẽ của các thành phần chính trong sinh khối lignocellulose đã cản trở sự thủy phân của cellulose và hemicellulose để tạo thành các đường có thể lên men. Mục tiêu cua tiền xư lý là tăng khả năng xâm nhập của các enzym để cải thiện khả năng phân giải của cellulose. Vì mỗi cách xử lý có một hiệu quả đặc hiệu lên thành phần cellulose, hemicellulose và lignin, nên các điều kiên và phuơng pháp xử lý khác nhau được chon dựa vào đặc điểm của quy trình được dùng để thủy phân và lên men sau đó. Tài liêu này tổng quan các công nghê hấp dẫn để sản xuất cồn từ lignocellulose va chỉ ra vài đặc điểm chủ chốt cần hướng đến để tao ra 1 chu trinh xư lý tiên tiến với chi phí thấp.

Đồng ý với MrH cơ bản về nội dung, chỉ có mấy chỗ in đậm đã góp ý như trên nếu không đồng ý chỗ nào thì Mr cứ phản hồi lại.
 
#25.2
1. Introduction
The increasing problem of the CO2 emissions besides some energy security concerns has strengthened the interest in alternative, nonpetroleum-based sources of energy. Biomass is the only suitable and renewable primary energy resource than can provide alternative transportation fuels such as bioethanol or biodiesel in the short-term (Hamelinck et al., 2005; Sun and Cheng, 2002) .

Current production of bioethanol relies on ethanol from starch and sugars but there has been considerable debate about its sustainability. In this context, bioethanol produced from lignocellulosic biomass is an interesting alternative since lignocellulosic raw materials do not compete with food crops and they are also less expensive than conventional agricultural feedstocks.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem mục lục của topic
 
#25.2
1. Introduction
The increasing problem of the CO2 emissions besides some energy security concerns has strengthened the interest in alternative, nonpetroleum-based sources of energy. Biomass is the only suitable and renewable primary energy resource than can provide alternative transportation fuels such as bioethanol or biodiesel in the short-term (Hamelinck et al., 2005; Sun and Cheng, 2002) .

Current production of bioethanol relies on ethanol from starch and sugars but there has been considerable debate about its sustainability. In this context, bioethanol produced from lignocellulosic biomass is an interesting alternative since lignocellulosic raw materials do not compete with food crops and they are also less expensive than conventional agricultural feedstocks.
1. giới thiệu
sự tăng luơng khi thải Co2 cùng những lo ngại về an ninh năng lượng đã làm tăng sự wan tâm đên các nguồn thay thế ko dầu mỏ.Sinh khối chỉ phù hợp và tái tao nguồn năng lượng sơ cấp hơn là cung cấp các nhiên liêu thay thế trongvậnn tải như là côn sh hay dầu sh trong giai đọan ngắn (...)
sản xuất ethanol sh hiên tại dưa trên đường và tinh bột, nhưng đã có nhiêu cuộc tranh cãi về tính bên vững của viêc này. trong bôi cảnh, ethanol sh đuoc sx từ sinh khối lignocellulose là nguồn thay thê đáng quan tâm từ nguyên liêu lignocellulose kocanh tranh với cây luơng thực và cũng rẻ hơn nguyên liêu nông nghiêp thông thường
 
em thấy la topic của mình rât thiêt thưc và bổ ích nên tham gia cho vui ,,,,,sao ko thấy có mây ngừoi hưởng ứng vậy ta.....đọc 1 đoạn nhưvậy sẽ đỡ hơn là 1 luc đoc nguyên 1 cọc liệu ,,,thank chủ topic
 
#25.2
1. Introduction
The increasing problem of the CO2 emissions besides some energy security concerns has strengthened the interest in alternative, nonpetroleum-based sources of energy. Biomass is the only suitable and renewable primary energy resource than (that?) can provide alternative transportation fuels such as bioethanol or biodiesel in the short-term (Hamelinck et al., 2005; Sun and Cheng, 2002) .

Current production of bioethanol relies on ethanol from starch and sugars but there has been considerable debate about its sustainability. In this context, bioethanol produced from lignocellulosic biomass is an interesting alternative since lignocellulosic raw materials do not compete with food crops and they are also less expensive than conventional agricultural feedstocks.
1. Giới thiệu
Vấn đề tăng luơng khi thải Co2 cùng những lo ngại về an ninh năng lượng đã gia tăng sự wan tâm đên các nguồn năng lượng thay thế ko dựa vào dầu mỏ. Sinh khối là nguồn năng lượng sơ cấp duy nhất có khả năng tái tạo và phù hợp để có thể cung cấp các nhiên liêu thay thế trong vậnn tải như côn sh hay dầu sh trong tương lai gần (?).
Sản phẩm cồn sh hiên nay là cồn được sản xuất từ đường và tinh bột, nhưng đã có nhiêu cuộc tranh cãi đáng chú ý về tính lâu dài của nó. Trong bôi cảnh này, cồn sh đuoc sx từ sinh khối lignocellulose là sản phẩm thay thê hấp dẫn nguyên liêu lignocellulose ko canh tranh với cây luơng thực và cũng rẻ hơn nguyên liêu nông nghiêp truyền thống
(ý kiến của mình về phần dịch của MrH ở những chỗ in đậm)

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top