Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

#24.7
Later improved editions of plasmid vectors incorporated such features as polylinker sequences that consist of several unique restriction sites close together to form a specific cloning site and inducible promoter sequences adjacent to the polylinker used to transcribe into RNA, or “express,” the cloned DNA as desired.
 
#24.7
Later improved editions of plasmid vectors incorporated such features as polylinker sequences that consist of several unique restriction sites close together to form a specific cloning site and inducible promoter sequences adjacent to the polylinker used to transcribe into RNA, or “express,” the cloned DNA as desired.

Các phiên bản cải tiến sau đó của phân tử trung gian plasmid đã có thêm những đặc tính như: có trình tự kết nối đa vị trí gồm nhiều trình tự giới hạn đặc trưng nằm gần nhau để tạo nên vùng tạo dòng đặc hiệu, có các trình tự cảm ứng vùng khởi động nằm cạnh trình tự kết nối đa vị trí dùng để phiên mã thành ARN hay "biểu hiện" ADN dòng hóa như mong muốn.
 
#24.6
The original vectors used were based on naturally occurring small, circular DNA molecules distinct from the bacterial chromosome, called plasmids. The most widely used vector of the late 1970s to early 1980s was the plasmid pBR322, which contained an origin of replication, a gene that confers resistance to the antibiotic ampicillin, and a second gene that confers resistance to the antibiotic tetracycline. Each of these antibiotic resistance genes contains the recognition sequence for a restriction endonuclease. Opening the vector at one of those sites by restriction digestion in vitro and ligating (splicing) the foreign DNA into that site destroys the resistance encoded by that gene but leaves the other resistance factor intact. Plasmid DNA can then be put back into bacterial host cells (by transfection) where it can replicate up to several hundred copies per bacterium. The bacteria are then grown in media containing one or the other antibiotic. This facilitates selection and identification of bacteria receiving the ligation product. The cloned DNA then replicates along with the rest of the plasmid DNA to which it is joined.


Các phân tử trung gian được sử dụng đầu tiên là các phân tử ADN trong tự nhiên, kích thước nhỏ, hình vòng tách biệt với nhiễm sắc thể của vi khuẩn gọi là các plasmid. Phân tử trung gian được sử dụng rộng rãi nhất từ cuối thập kỷ 70 đến đầu thập kỷ 80 của thế kỷ hai mươi là plasmid pBR322, đó là phân tử trung gian chứa một trình tự khởi đầu sao mã, một gen tạo nên tính kháng lại kháng sinh ampicilin và một gen thứ hai tạo nên tính kháng lại kháng sinh tetracyclin. Mỗi gen kháng kháng sinh này đều chứa trình tự được nhận biết bởi endonuclease giới hạn. Việc mở phân tử trung gian tại một trong các vùng đó thông qua sự phân cắt trong ống nghiệm được xúc tác bởi enzym giới hạn rồi nối (ghép) ADN ngoại lai vào vùng đó sẽ phá hủy sự đề kháng với kháng sinh được mã hóa bởi gen đó nhưng yếu tố đề kháng với kháng sinh còn lại không bị ảnh hưởng. ADN của plasmid sau đó có thể được đưa ngược trở lại các tế bào chủ của vi khuẩn (thông qua chuyển nạp), tại đó nó có thể sao chép thành hàng trăm bản sao trong mỗi con vi khuẩn. Các vi khuẩn sau đó được nuôi trong các môi trường có chứa một trong hai kháng sinh. Điều này thúc đẩy sự chọn lọc và đồng nhất của những vi khuẩn nhận được sản phẩm ghép nối. ADN dòng hóa sau đó sao chép cùng với phần còn lại của ADN plasmid mà nó gắn vào.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem mục lục của topic
 
#24.7
cDNAs and Gene Analysis
Plasmid vectors are limited in the size of the cloned DNA that can be incorporated and successfully reintroduced into the bacterium, typically holding a maximum of about 15 kb (kilobases [1 kb equals 1,000 bases]) of foreign DNA. One common use for plasmid vectors is to make cDNA (complementary DNA) libraries; cDNA molecules are DNA copies of messenger ribonucleic acid (mRNA) molecules, produced in vitro by action of the enzyme reverse transcriptase. Because cDNAs represent only the portions of eukaryotic genes that are transcribed into the mRNA, cDNA clones are particularly useful for analysis of gene expression and cell specialization. The existence of a cDNA is also evidence that the gene is active, or transcribed, in the cells or tissues from which the mRNA was isolated. Such information can be used to compare gene activities in healthy versus diseased cells, for instance.
 
#24.7
cDNAs and Gene Analysis
Plasmid vectors are limited in the size of the cloned DNA that can be incorporated and successfully reintroduced into the bacterium, typically holding a maximum of about 15 kb (kilobases [1 kb equals 1,000 bases]) of foreign DNA. One common use for plasmid vectors is to make cDNA (complementary DNA) libraries; cDNA molecules are DNA copies of messenger ribonucleic acid (mRNA) molecules, produced in vitro by action of the enzyme reverse transcriptase. Because cDNAs represent only the portions of eukaryotic genes that are transcribed into the mRNA, cDNA clones are particularly useful for analysis of gene expression and cell specialization. The existence of a cDNA is also evidence that the gene is active, or transcribed, in the cells or tissues from which the mRNA was isolated. Such information can be used to compare gene activities in healthy versus diseased cells, for instance.
cADN và phân tích gen
Kích thước của phân tử ADN dòng hóa ảnh hưởng đến khả năng ghép nối với các phân tử trung gian là plasmid cũng như khả năng chuyển trở lại vi khuẩn, thông thường thì kích thước tối đa của ADN ngoại lai dùng trong tạo dòng là khoảng 15 kb (1 kb bằng 1000 base nitơ). Một ứng dụng phổ biến của các phân tử trung gian plasmid là để tạo thư viện cADN (ADN bổ sung); phân tử cADN là các bản sao ADN của các phân tử axit ribonucleic thông tin (mARN), nó được tổng hợp trong ống nghiệm nhờ vào hoạt động của enzym phiên mã ngược. Do cADN chỉ đại diện cho bộ phận các gen ở sinh vật nhân chuẩn đã được phiên mã thành mARN, nên các dòng cADN đặc biệt hữu ích cho phân tích biểu hiện gen và biệt hóa tế bào. Sự tồn tại của cADN cũng là bằng chứng cho thấy gen hoạt động hay được phiên mã trong các tế bào và tổ chức đã dùng để tách chiết mARN. Chẳng hạn, thông tin như thế có thể được dùng để so sánh hoạt động của gen ở các tế bào bệnh lý với các tế bào bình thường.
 
#24.8
Frequently the simpler sequence of a cDNA is easier to analyze than the corresponding genomic sequence since it will not contain noncoding, or intervening, sequences (introns). Another advantage of cDNA is that generally the sequence does not include enhancers or regulatory sequences to direct their transcription. As a result, they can be combined with other regulatory systems in the clone to direct their expression.

Genome sequencing projects typically generate sequence information from many different cDNA clones. The cDNA cloned sequence is termed an “expressed sequence tag” (EST), and, when correlated with the whole genomic DNA sequence, EST information can help determine the locations and sizes of genes.
 
#24.8
Frequently the simpler sequence of a cDNA is easier to analyze than the corresponding genomic sequence since it will not contain noncoding, or intervening, sequences (introns). Another advantage of cDNA is that generally the sequence does not include enhancers or regulatory sequences to direct their transcription. As a result, they can be combined with other regulatory systems in the clone to direct their expression.

Genome sequencing projects typically generate sequence information from many different cDNA clones. The cDNA cloned sequence is termed an “expressed sequence tag” (EST), and, when correlated with the whole genomic DNA sequence, EST information can help determine the locations and sizes of genes.
Thông thường thì việc phân tích trình tự cADN dễ dàng hơn so với trình tự tương ứng của bộ gen vốn phức tạp hơn vì cADN không chứa các trình tự không mã hóa hay xen kẽ (các trình tự gian gen). Một ưu thế khác của cADN là nó thường không chứa các trình tự tăng cường và trình tự điều hòa hoạt động phiên mã. Hệ quả là chúng có thể được kết hợp với các hệ thống điều hòa khác của dòng để điều khiển hoạt động biểu hiện gen.

Điển hình là các dự án giải trình tự bộ gen thu được thông tin về trình tự từ nhiều dòng cADN khác nhau. Trình tự của cADN được dòng hóa có tên là "đuôi trình tự biểu hiện" (EST) và khi đối chiếu với trình tự ADN của toàn bộ bộ gen, thông tin của EST có thể giúp xác định vị trí và kích thước của các gen.
 
#24.9
In order to obtain the cDNA for a specific gene, it is first necessary to construct a cDNA “library.” This is a collection of bacteria that contain all the cDNAs from the cell or tissue type of interest. To make a library, the thousands of different mRNAs are first harvested from the cell of interest, and cDNA is made using reverse transcriptase. The cDNA is then cloned into plasmids, and introduced into bacteria. Under the right conditions, each bacterium will take up only one cDNA. The bacteria are then grown in Petri dishes on a solid medium. A library therefore consists of a mixed population of bacteria, each carrying one type of cDNA. To find the bacterium containing a particular type of cDNA, one can either search for the gene itself with a nucleotide probe or for its protein product with an antibody.
 
#24.9
In order to obtain the cDNA for a specific gene, it is first necessary to construct a cDNA “library.” This is a collection of bacteria that contain all the cDNAs from the cell or tissue type of interest. To make a library, the thousands of different mRNAs are first harvested from the cell of interest, and cDNA is made using reverse transcriptase. The cDNA is then cloned into plasmids, and introduced into bacteria. Under the right conditions, each bacterium will take up only one cDNA. The bacteria are then grown in Petri dishes on a solid medium. A library therefore consists of a mixed population of bacteria, each carrying one type of cDNA. To find the bacterium containing a particular type of cDNA, one can either search for the gene itself with a nucleotide probe or for its protein product with an antibody.
Để thu được cADN của một gen nhất định, trước hết cần phải xây dựng "thư viện" cADN. Đây chính là bộ sưu tập các vi khuẩn chứa tất cả các cADN từ tế bào hay tổ chức được quan tâm. Để tạo thành một thư viện, trước hết hàng nghìn mARN khác nhau được thu hoạch từ tế bào quan tâm và từ đó tổng hợp cADN bằng cách sử dụng enzym phiên mã ngược. Sau đó, cADN được dòng hóa vào plasmid rồi đưa vào vi khuẩn. Trong những điều kiện thích hợp, mỗi con vi khuẩn sẽ nhận duy nhất một cADN. Sau đó, các vi khuẩn được nuôi trong đĩa Petri trên môi trường đặc. Do vậy, thư viện bao gồm một quần thể hỗn hợp các vi khuẩn, mà mỗi vi khuẩn sẽ mang một loại cADN khác nhau. Để tìm ra con vi khuẩn có chứa một loại cADN nhất định, người ta có thể tìm kiếm chính gen đó bằng đầu dò nucleotid hay tìm kiếm sản phẩm protein của nó bằng một kháng thể.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#24.10
Screening a library depends either on having a probe bearing part of the nucleotide sequence or an antibody or other way of recognizing the protein coded by the gene. Screening by nucleotide probes (labeled with radioactive or chemical tags for detection) depends on base pair complementarity between the single-stranded target DNA and the probe DNA; this allows the label to mark the cell with the desired cDNA. Screening by labeled antibody depends on binding of the antibody to the protein encoded by the gene. Literally thousands of cloned genes have been isolated this way from libraries of many different species. One of the most powerful observations in biology is that the same or similar gene sequences can be isolated from different species, ranging from bacteria to humans.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#24.10
Screening a library depends either on having a probe bearing part of the nucleotide sequence or an antibody or other way of recognizing the protein coded by the gene. Screening by nucleotide probes (labeled with radioactive or chemical tags for detection) depends on base pair complementarity between the single-stranded target DNA and the probe DNA; this allows the label to mark the cell with the desired cDNA. Screening by labeled antibody depends on binding of the antibody to the protein encoded by the gene. Literally thousands of cloned genes have been isolated this way from libraries of many different species. One of the most powerful observations in biology is that the same or similar gene sequences can be isolated from different species, ranging from bacteria to humans.
Sàng lọc một thư viện có thể dựa vào việc sử dụng đầu dò có chứa một phần của trình tự nucleotid, sử dụng một kháng thể hay sử dụng phương pháp khác để nhận biết protein được mã hóa bởi gen. Sàng lọc bằng các đầu dò nucleotide (được đánh dấu bằng các đuôi phóng xạ hay hóa học để phát hiện) phụ thuộc vào sự bắt cặp bổ sung của các cặp base nitơ giữa sợi đơn ADN đích với đầu dò ADN; điều này cho phép chất đánh dấu có thể chỉ điểm tế bào có cADN quan tâm nghiên cứu. Sàng lọc bằng kháng thể được đánh dấu phụ thuộc vào việc gắn kháng thể lên protein được mã hóa bởi gen đó. Thực sự là hàng nghìn gen đã được tách dòng bằng con đường này từ các thư viện của rất nhiều loài khác nhau. Một trong những quan sát có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong sinh học là các trình tự gen giống nhau hay tương tự nhau có thể được tách dòng từ nhiều loài khác nhau, từ vi khuẩn cho đến con người.
 
#24.11
Human insulin was the first medicine to be created through recombinant DNA technology. Insulin is a protein hormone produced by the pancreas that is vital for regulation of blood sugar. In the disease insulin-dependent diabetes mellitus (IDDM), the immune system attacks and destroys the insulin-producing cells. A person with IDDM requires daily injections of insulin to control blood sugar. Before 1980, insulin was isolated from pigs or other animals. Animal insulin has a slightly different amino acid sequence from the human form. In the early 1980s, recombinant DNA technology was used to splice the human insulin gene into bacteria, which were grown in vats to make large amounts of the human protein. Recombinant human insulin was the first recombinant drug approved for human use. Since then more than two dozen other drugs have been created in this way, including growth hormone, blood clotting factors, and tissue plasminogen activator, used to break up blood clots following a stroke. Gene sequence similarities indicate that all living organisms have descended from shared common ancestors, back to the beginning of life.
 
#24.11
Human insulin was the first medicine to be created through recombinant DNA technology. Insulin is a protein hormone produced by the pancreas that is vital for regulation of blood sugar. In the disease insulin-dependent diabetes mellitus (IDDM), the immune system attacks and destroys the insulin-producing cells. A person with IDDM requires daily injections of insulin to control blood sugar. Before 1980, insulin was isolated from pigs or other animals. Animal insulin has a slightly different amino acid sequence from the human form. In the early 1980s, recombinant DNA technology was used to splice the human insulin gene into bacteria, which were grown in vats to make large amounts of the human protein. Recombinant human insulin was the first recombinant drug approved for human use. Since then more than two dozen other drugs have been created in this way, including growth hormone, blood clotting factors, and tissue plasminogen activator, used to break up blood clots following a stroke. Gene sequence similarities indicate that all living organisms have descended from shared common ancestors, back to the beginning of life.
Insulin người là thuốc đầu tiên được tạo ra bằng công nghệ ADN tái tổ hợp. Insulin là một hoóc môn protein được tổng hợp ở tuyến tụy và có vai trò quyết định trong điều hòa đường máu. Trong bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin (IDDM), hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào tổng hợp insulin. Người bị bệnh IDDM cần được tiêm insulin hàng ngày để điều hòa đường máu. Trước năm 1980, insulin được tách chiết từ lợn và các động vật khác. Insulin của động vật có sự sai khác chút ít về trình tự axit amin so với insulin của người. Vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ hai mươi, công nghệ ADN tái tổ hợp đã được sử dụng để cắt nối gen insulin người vào vi khuẩn, rồi nuôi cấy với quy mô công nghiệp để tạo ra số lượng lớn protein người. Insulin người tái tổ hợp là thuốc tái tổ hợp đầu tiên được chấp nhận sử dụng trên người. Kể từ đó có hơn vài chục thuốc khác đã được tạo ra bằng phương pháp này, bao gồm hoóc môn phát triển, các yếu tố đông máu và yếu tố hoạt hóa plasminogen tổ chức dùng để phá vỡ các cục máu đông trong bệnh bị đột quỵ. Sự tương đồng về trình tự gen chỉ ra rằng mọi cơ thể sống sinh ra từ những tổ tiên chung kể từ khi bắt đầu của sự sống.
 
#24.12
Transgenic Organisms
Cloned DNA can also be incorporated into the genomes of multicellular organisms to create a transgenic organism. This makes possible a new approach to designing genotypes by adding genes (gene-coded functions) to species where those genes (functions) do not exist. Genetically modified organisms (GMOs) created by modifying a gene or adding one from another species frequently offer the most direct way to improve the way people use organisms for food or chemistry.
 
#24.12
Transgenic Organisms
Cloned DNA can also be incorporated into the genomes of multicellular organisms to create a transgenic organism. This makes possible a new approach to designing genotypes by adding genes (gene-coded functions) to species where those genes (functions) do not exist. Genetically modified organisms (GMOs) created by modifying a gene or adding one from another species frequently offer the most direct way to improve the way people use organisms for food or chemistry.

Sinh vật chuyển gen
ADN dòng hóa có thể tích hợp vào bộ gen của các sinh vật đa bào để tạo ra sinh vật chuyển gen. Điều này giúp chúng ta có được một cách tiếp cận mới để thiết kế kiểu gen bằng cách thêm các gen (các chức năng mà gen mã hóa) vào một loài mà những gen đó không tồn tại. Các sinh vật biến đổi gen được tạo ra bằng cách chỉnh sửa gen hay thêm gen từ loài khác thường là con đường trực tiếp nhất để cải thiện cách thức mà con người sử dung sinh vật làm thức ăn hay làm các hóa chất.
 
#24.13
One example of a GMO is the development of “golden rice,” designed to reduce blindness caused by vitamin A deficiency in rice-consuming areas of the world. A polished rice grain, which is the portion of the seed that provides nourishment (the endosperm) does not contain beta-carotene, the substance the human body converts into vitamin A, yet many plants with yellow/orange colored leaves or flowers produce it in abundance. To convert rice endosperm into a beta-carotene-rich food, a transgene was constructed with the genes required for beta-carotene production and inserted into rice cells. The transgene consists of a cDNA for phytoene synthase, from a daffodil flower library, plus other sequences. Rice with these extra genes show a rich “golden” color from the beta-carotene that accumulates in the rice grain. If golden rice can be bred into commercial strains and enough can be provided into the diet to reduce the incidence of vitamin A–related blindness, current agitation against GMO crops may evolve into enthusiasm for their application.
 
#24.13
One example of a GMO is the development of “golden rice,” designed to reduce blindness caused by vitamin A deficiency in rice-consuming areas of the world. A polished rice grain, which is the portion of the seed that provides nourishment (the endosperm) does not contain beta-carotene, the substance the human body converts into vitamin A, yet many plants with yellow/orange colored leaves or flowers produce it in abundance. To convert rice endosperm into a beta-carotene-rich food, a transgene was constructed with the genes required for beta-carotene production and inserted into rice cells. The transgene consists of a cDNA for phytoene synthase, from a daffodil flower library, plus other sequences. Rice with these extra genes show a rich “golden” color from the beta-carotene that accumulates in the rice grain. If golden rice can be bred into commercial strains and enough can be provided into the diet to reduce the incidence of vitamin A–related blindness, current agitation against GMO crops may evolve into enthusiasm for their application.
Một ví dụ về sinh vật biến đổi gen là việc phát triển giống "lúa vàng", được thiết kế để làm giảm tỉ lệ mù lòa do thiếu vitamin A ở những nơi dùng gạo làm thức ăn trên thế giới. Hạt gạo thành phẩm là phần cung cấp chất dinh dưỡng của hạt lúa (nội nhũ). Nó không chứa beta-caroten, là chất được cơ thể con người chuyển thành vitamin A, nhưng nhiều loài cây có hoa hay lá màu vàng/da cam lại sản xuất beta-caroten với số lượng lớn. Để chuyển phần nội nhũ của hạt lúa thành thực phẩm giàu beta-caroten, một gen ghép được thiết kế và chèn vào các tế bào cây lúa. Gen ghép bao gồm cADN của phytoene synthase, được lấy từ thư viện của cây thủy tiên hoa vàng, và bổ sung các trình tự khác. Giống lúa có những gen phụ này cho ra những hạt gạo có nhiều màu "vàng" do beta-caroten tích tũy trong hạt gạo. Nếu giống lúa vàng có thể lai với các giống thương mại và có thể cung cấp đủ beta-caroten trong thức ăn nhằm làm giảm tỉ lệ mù lòa do thiếu vitamin A thì sự tranh cãi hiện nay về giống cây trồng sử dụng sinh vật biến đổi gen có thể sẽ chuyển thành sự cổ vũ cho những ứng dụng của chúng.
 
#24.14
Genome Libraries: Sequencing Genomes
Recall that cDNAs do not contain introns. Comparing a cDNA sequence with its corresponding DNA sequence on a chromosome (the genomic sequence) reveals the locations of introns in the genomic sequences. Genomic DNA libraries, in which the cloned DNA originates from fragments of the chromosomal DNA, carry intronic sequences, as well as the DNA between genes. In the more complex eukaryotes the same genomic region may correspond to several different cDNAs. This reveals the existence of alternative splicing, in which different sets of exons are used to make separate mRNA transcripts from one gene region. This expands the diversity of the protein, encoded by a single gene to include slightly different protein forms, called isoforms. Tissue-specific regulation of splicing indicates that these isoforms contribute important nuances to creating developmental differences between tissues.
 
#24.14
Genome Libraries: Sequencing Genomes
Recall that cDNAs do not contain introns. Comparing a cDNA sequence with its corresponding DNA sequence on a chromosome (the genomic sequence) reveals the locations of introns in the genomic sequences. Genomic DNA libraries, in which the cloned DNA originates from fragments of the chromosomal DNA, carry intronic sequences, as well as the DNA between genes. In the more complex eukaryotes the same genomic region may correspond to several different cDNAs. This reveals the existence of alternative splicing, in which different sets of exons are used to make separate mRNA transcripts from one gene region. This expands the diversity of the protein, encoded by a single gene to include slightly different protein forms, called isoforms. Tissue-specific regulation of splicing indicates that these isoforms contribute important nuances to creating developmental differences between tissues.
Thư viện bộ gen: giải trình tự bộ gen
Cần nhớ rằng các cADN không chứa các đoạn gian gen. So sánh trình tự của cADN với trình tự ADN tương ứng của nó trên nhiễm sắc thể (trình tự của bộ gen) sẽ cho biết vị trí của các các trình tự gian gen trên các trình tự của bộ gen. Thư viện ADN của bộ gen, mà trong đó các ADN được dòng hóa có nguồn gốc từ các đoạn ADN trên nhiễm sắc thể, chứa các trình tự gian gen cũng như các đoạn ADN liên gen. Đối với các sinh vật nhân chuẩn phức tạp hơn thì cùng một vùng của bộ gen có thể tương ứng với một số các cADN khác nhau. Điều này cho thấy tồn tại sự ghép nối không cố định, trong đó các các tổ hợp khác nhau của các đoạn chính gen được dùng để tạo các bản sao mARN riêng biệt từ một cùng vùng gen. Điều này làm gia tăng sự đa dạng của protein, được mã hóa bởi cùng một gen đơn lẻ nhưng có các dạng khác nhau, gọi là các đồng phân. Sự điều hòa quá trình ghép nối có tính đặc hiệu tổ chức chỉ ra rằng những đồng phân này góp phần quan trọng để tạo nên sự khác biệt trong sự phát triển giữa các mô tổ chức.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#24.15
Genomic DNA libraries have also proved invaluable for isolating genes that are poorly expressed (that is, make little mRNA) and for mapping disease-causing genes to specific chromosomal sites. The vectors used in genomic libraries are designed to incorporate greater lengths of cloned DNA than plasmids can carry. The first of these vectors was the lambda bacterial virus, which could hold an insert of 15 kb, followed by the cosmid, a hybrid between a plasmid and a phage (a virus that infects bacteria) with a DNA insert size of 45 kb. Development of linear yeast artificial chromosomes (YACs), which include a yeast centromere, origin of replication, and ends (telomeres), which successfully grow in the yeast Saccharomyces cerevisiae, carry clones of 200 kb to more than 2,000 kb. Subsequent development of bacterial artificial chromosomes (BACs) that contain 100 kb of insert DNA and are relatively easy to culture has put genomic cloning within reach of almost every molecular biology laboratory. (Clones are harder to work with as they get larger.)

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,550
Members
56,918
Latest member
sv368net
Back
Top