Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

#23.14
Small Population Size. A change in gene frequency due to small population size is called genetic drift. Genetic drift is now recognized as one of the major causes of evolution, although its results are usually random rather than adaptive. Chance events operating in small populations can have huge effects on gene frequency. Imagine, for instance, an isolated population of a very rare, endangered species of mountain sheep, whose males have horns that are either curved or straight. If a severe snowstorm happened to kill the few sheep with genes for curved horns, the proportion of sheep with straight horns would increase greatly in future generations.

Kích thước quần thể nhỏ. Một thay đổi về tần số gen do kích thước quần thể nhỏ được gọi là trôi dạt gen. Ngày nay, trôi dạt gen được biết là một trong những nguyên nhân chủ yếu của tiến hóa, mặc dù kết quả thu được thường là ngẫu nhiên hơn là thích nghi. Những sự kiện ngẫu nhiên xảy ra trong các quần thể nhỏ có thể gây ra hiệu ứng to lớn đối với tần số gen. Ví dụ, hãy tưởng tượng một quần thể cách ly của loài cừu núi rất hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, là loài mà những con giống đực có sừng cong hay thẳng. Nếu một cơn bão tuyết khốc liệt xảy ra làm chết một số ít cừu có gen sừng cong, thì lúc đó tỉ lệ cừu có sừng thẳng sẽ tăng đột biến trong các thế hệ tiếp theo.
 
#23.15
A related phenomenon, called a population bottleneck, occurs when a large population is decimated by disease, predation, or habitat destruction. The few surviving members constitute the “bottleneck” through which the species passes. The genes of those few members dominate the gene pool of future generations. Similarly, a population of organisms could differ from others simply because the few founders of the population happened to have a gene frequency different from that of the species as a whole. This is called the founder effect. The wide differences in blood group frequencies between the Old Order Amish of Pennsylvania and other U.S. populations of European ancestry is due to the founder effect operating in the Amish population. The role of genetic drift in species formation is an important area of research in evolution.
 
#23.15
A related phenomenon, called a population bottleneck, occurs when a large population is decimated by disease, predation, or habitat destruction. The few surviving members constitute the “bottleneck” through which the species passes. The genes of those few members dominate the gene pool of future generations. Similarly, a population of organisms could differ from others simply because the few founders of the population happened to have a gene frequency different from that of the species as a whole. This is called the founder effect. The wide differences in blood group frequencies between the Old Order Amish of Pennsylvania and other U.S. populations of European ancestry is due to the founder effect operating in the Amish population. The role of genetic drift in species formation is an important area of research in evolution.
Một hiện tượng liên quan, có tên là thu hẹp quần thể, xảy ra khi một quần thể lớn bị chết nhiều do bệnh tật, do sự săn mồi hay sự tàn phá của môi trường sống. Số ít các thành viên sống sót tạo thành "chỗ thắt cổ chai" mà từ đó loài phát triển tiếp. Các gen của số ít các thành viên đó sẽ chiếm đa số tổ hợp gen của các thế hệ trong tương lai. Tương tự, một quần thể sinh vật có thể khác với các quần thể khác vì một lẽ đơn giản là số ít các cá thể ban đầu của quần thể đã có tần số gen khác tần số gen của toàn thể loài. Hiệu ứng này có tên là hiệu ứng kẻ sáng lập. Sự khác biệt rõ rệt về các tần số nhóm máu giữa người Old Order Amish ở Pennsylvania và các nhóm dân số khác của Hoa Kỳ có tổ tiên ở châu Âu là do hiệu ứng kẻ sáng lập gây ra trong quần thể người Amish. Vai trò của trôi dạt di truyền đối với hình thành loài là một lĩnh vực quan trọng trong nghiên cứu về tiến hóa.
 
#23.16
Nonrandom Mating. A second potential cause of evolution is nonrandom mating. Nonrandom mating usually occurs when individuals choose their mates. Animals often select mates on the basis of fitness, and the results of such sexual selection are indistinguishable from natural selection. On the other hand, mate selection can be based on characteristics that have nothing to do with fitness. For example, the tail feathers of the peacock or the bright coloration of the male pheasant are not thought to confer selective advantage in any arena other than mate selection. But because females choose the showier bird, the trait is selected for in males. This is called sexual selection.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem mục lục của topic
 
#23.16
Nonrandom Mating. A second potential cause of evolution is nonrandom mating. Nonrandom mating usually occurs when individuals choose their mates. Animals often select mates on the basis of fitness, and the results of such sexual selection are indistinguishable from natural selection. On the other hand, mate selection can be based on characteristics that have nothing to do with fitness. For example, the tail feathers of the peacock or the bright coloration of the male pheasant are not thought to confer selective advantage in any arena other than mate selection. But because females choose the showier bird, the trait is selected for in males. This is called sexual selection.
Giao phối không ngẫu nhiên. Một nguyên nhân tiềm tàng thứ hai của tiến hóa là giao phối không ngẫu nhiên. Giao phối không ngẫu nhiên thường xảy ra khi các cá thể lựa chọn bạn tình của chúng. Động vật thường xuyên chọn bạn tình dựa trên khả năng thích nghi và kết quả của sự chọn lọc bạn tình như vậy không thể phân biệt với chọn lọc tự nhiên. Mặt khác, chọn lọc bạn tình có thể dựa vào các đặc điểm chẳng có liên quan gì đến khả năng thích nghi. Chẳng hạn, những chiếc lông đuôi của con công hay màu sắc sặc sỡ của chú gà lôi đỏ không được cho là có ưu thế chọn lọc trên bất cứ lĩnh vực nào ngoài việc chọn lọc bạn tình. Nhưng vì những con chim mái chọn bạn tình lòe loẹt hơn, nên đặc điểm đó được giữ lại ở những con chim trống. Hiện tượng này có tên gọi là sự chọn lọc giới tính.
 
#23.17
Immigration and Emigration. Immigration and emigration can bring in or remove particular genes. The global travel of human beings has increased the importance of these forces not only in human populations, but in many other species that travel with humans, such as Africanized honey bees. The so-called killer bees from Africa are currently changing the gene frequencies of bee populations in the southern United States.

Mutation. Finally, mutation can obviously change the frequency of a gene. Mutation can be especially potent when combined with genetic drift in small populations.
 
#23.17
Immigration and Emigration. Immigration and emigration can bring in or remove particular genes. The global travel of human beings has increased the importance of these forces not only in human populations, but in many other species that travel with humans, such as Africanized honey bees. The so-called killer bees from Africa are currently changing the gene frequencies of bee populations in the southern United States.

Mutation. Finally, mutation can obviously change the frequency of a gene. Mutation can be especially potent when combined with genetic drift in small populations.

Nhập cư và di cư. Nhập cư và di cư có thể mang đến hay lấy đi những gen nhất định. Sự du lịch trên phạm vi toàn cầu của loài người đã gia tăng tầm quan trọng của những tác động này không chỉ với quần thể người mà còn đối với các loài khác cùng di chuyển với con người, chẳng hạn như những con ong mật Phi hóa. Cái gọi là những con ong mật hủy diệt từ châu Phi hiện đang thay đổi tần số gen của các quần thể ong ở Nam Hoa Kỳ.

Đột biến. Cuối cùng, đột biến rõ ràng là có thể thay đổi tần số gen. Đột biến có thể gây ra tác động đặc biệt mạnh mẽ khi kết hợp với sự trôi dạt di truyền trong các quần thể nhỏ.
 
#23.18
Mutation
As noted earlier, many biologists once thought that mutation by itself was the major cause of evolution. In the 1920s, however, British biologist J. B. S. Haldane (1892–1964), British statistician Ronald A. Fisher (1890–1962), and American geneticist Sewall Wright (1889–1988) published three different mathematical proofs showing that mutation by itself is insufficient. They showed that a rate of mutation fast enough to cause evolution would also be fast enough to undo any evolution that had happened in the past. Scientists now know that mutations are too rare (about one per billion nucleotides per human lifetime) to account for most evolutionary change without the help of natural selection. Also, contrary to what Erasmus Darwin and Lamarck thought, scientists know of no way that the efforts or experience of an organism can induce specific, adaptive mutations in its offspring.
 
#23.18
Mutation
As noted earlier, many biologists once thought that mutation by itself was the major cause of evolution. In the 1920s, however, British biologist J. B. S. Haldane (1892–1964), British statistician Ronald A. Fisher (1890–1962), and American geneticist Sewall Wright (1889–1988) published three different mathematical proofs showing that mutation by itself is insufficient. They showed that a rate of mutation fast enough to cause evolution would also be fast enough to undo any evolution that had happened in the past. Scientists now know that mutations are too rare (about one per billion nucleotides per human lifetime) to account for most evolutionary change without the help of natural selection. Also, contrary to what Erasmus Darwin and Lamarck thought, scientists know of no way that the efforts or experience of an organism can induce specific, adaptive mutations in its offspring.
Đột biến.
Như đã đề cập trước đây, nhiều nhà sinh học đã từng nghĩ rằng đột biến tự nó là nguyên nhân chủ yếu gây nên tiến hóa. Tuy nhiên, vào những năm 20 của thế kỷ hai mươi, nhà sinh học người Anh J. B. S. Haldane (1892 - 1964), nhà thống kê học người Anh Ronald A. Fisher (1890 - 1962) và nhà di truyền học người Mỹ Sewall Wright (1889 - 1988) đã xuất bản ba bằng chứng toán học khác nhau chỉ ra rằng đột biến tự nó là chưa đủ. Họ đã chỉ ra rằng tỉ lệ đột biến nhanh đến mức có thể gây ra tiến hóa thì cũng đủ nhanh để phá hủy bất cứ sự tiến hóa nào đã xảy ra trước đó trong quá khứ. Các nhà khoa học ngày nay biết rằng các đột biến là quá ít ỏi (khoảng 1 phần tỉ nucleotide trong cuộc đời của con người) để có thể gây ra hầu hết các thay đổi về tiến hóa nếu không có tác động bổ trợ của chọn lọc tự nhiên. Bên cạnh đó, trái với những gì mà Erasmus Darwin và Lamarck suy nghĩ, các nhà khoa học không tìm thấy bất cứ phương thức nào để những nỗ lực và kinh nghiệm của một sinh vật có thể làm tăng các đột biến thích nghi đặc hiệu ở thế hệ con cái của nó.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#23.19
For a time, many biologists thought that natural selection was so rigorous that it would eliminate most mutations since most mutations were presumed to be harmful. Starting in the 1950s, however, it was found that genetic variations resulting from past mutations are quite abundant in most species. Most mutations have little effect on fitness, and they can accumulate generation after generation with little selection against them. With increased competition or some change in the environment, however, some of these mutations may result in differences in fitness. Natural selection can then bring about evolution by increasing the frequency of the beneficial mutations. Natural selection therefore seldom has to sit and wait for just the right mutation to come along and make an individual more fit. The mutations are usually already present in most populations.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#23.19
For a time, many biologists thought that natural selection was so rigorous that it would eliminate most mutations since most mutations were presumed to be harmful. Starting in the 1950s, however, it was found that genetic variations resulting from past mutations are quite abundant in most species. Most mutations have little effect on fitness, and they can accumulate generation after generation with little selection against them. With increased competition or some change in the environment, however, some of these mutations may result in differences in fitness. Natural selection can then bring about evolution by increasing the frequency of the beneficial mutations. Natural selection therefore seldom has to sit and wait for just the right mutation to come along and make an individual more fit. The mutations are usually already present in most populations.
Trong khi đó, nhiều nhà sinh học nghĩ rằng chọn lọc tự nhiên khắc nghiệt đến mức sẽ loại bỏ hầu hết các đột biến vì hầu hết các đột biến được cho là có hại. Tuy nhiên, bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ 20 người ta thấy rằng các đa hình di truyền do các đột biến xảy ra trước đó khá phổ biến ở hầu hết các loài. Hầu hết các đột biến có hiệu ứng nhỏ đối với khả năng thích nghi và chúng có thể tích lũy qua từng thế hệ nối tiếp nhau mà ít có sự chọn lọc đối với các đột biến này. Tuy nhiên, khi sự cạnh tranh tăng lên hay khi một số biến đổi diễn ra trong môi trường thì một số những đột biến này có thể dẫn đến sự khác nhau về khả năng thích nghi. Sau đó chọn lọc tự nhiên có thể làm cho tiến hóa diễn ra bằng cách làm tăng tần số các đột biến có lợi. Bởi thế, chọn lọc tự nhiên hiếm khi ngồi chờ đột biến phù hợp xảy ra và làm cho cá thể thích nghi tốt hơn. Các đột biến thường đã xuất hiện từ trước trong hầu hết các quần thể.
 
#23.20
Microevolution and Macroevolution
Changes in gene frequency that occur within a population without producing a new species are called microevolution. As microevolution continues, a population may become so different that it is no longer able to reproduce with members of other populations. At that point, the population becomes a new species. As the new species continues to evolve, biologists might eventually consider it to be a new genus, order, family, or higher level of classification. Such evolution at the level of species or higher is called macroevolution.
 
#23.20
Microevolution and Macroevolution
Changes in gene frequency that occur within a population without producing a new species are called microevolution. As microevolution continues, a population may become so different that it is no longer able to reproduce with members of other populations. At that point, the population becomes a new species. As the new species continues to evolve, biologists might eventually consider it to be a new genus, order, family, or higher level of classification. Such evolution at the level of species or higher is called macroevolution.
Tiến hóa vi mô và tiến hóa vĩ mô
Sự biến đổi tần số alen xảy ra trong một quần thể mà không tạo thành loài mới được gọi là tiến hóa vi mô. Khi tiến hóa vi mô tiếp diễn, một quần thể có thể trở nên khác biệt đến mức mà nó không thể sinh sản với các thành viên của các quần thể khác nữa. Lúc đó, quần thể trở thành một loài mới. Khi loài mới tiếp tục tiến hóa, các nhà sinh học có thể xem xét nó là chi mới, bộ mới, họ mới hay các mức phân loại cao hơn. Sự tiến hóa như vậy ở mức độ loài và cao hơn được gọi là tiến hóa vĩ mô.
 
#23.21
Microevolution can occur very quickly; indeed, it is probably always occurring. For example, in less than half a century after the discovery of antibiotics, many bacteria evolved resistance to them. Resistance to antibiotics evolves when antibiotics are used improperly, allowing the survival of a few bacteria with mutated genes that confer resistance. Natural selection then leads to the evolution of antibiotic-resistant strains. Pesticide-resistant insects and herbicide-resistant weeds are additional examples of rapid microevolution.
http://www.sinhhocvietnam.com/forum/showthread.php?p=42962#post42962
 
#23.21
Microevolution can occur very quickly; indeed, it is probably always occurring. For example, in less than half a century after the discovery of antibiotics, many bacteria evolved resistance to them. Resistance to antibiotics evolves when antibiotics are used improperly, allowing the survival of a few bacteria with mutated genes that confer resistance. Natural selection then leads to the evolution of antibiotic-resistant strains. Pesticide-resistant insects and herbicide-resistant weeds are additional examples of rapid microevolution.
Tiến hóa vi mô có thể diễn ra rất nhanh; có lẽ là nó thực sự luôn luôn xảy ra. Ví dụ, chưa đầy nửa thế kỷ sau khi phát minh ra thuốc kháng sinh thì nhiều vi khuẩn đã tiến hóa để kháng lại chúng. Đề kháng lại kháng sinh phát sinh khi thuốc kháng sinh không được sử dụng hợp lý, cho phép sự sống sót của một số ít vi khuẩn chứa gen đột biến có tính đề kháng. Sau đó, chọn lọc tự nhiên đã dẫn đến sự tiến hóa của những chủng đề kháng lại kháng sinh. Các côn trùng đề kháng thuốc trừ sâu và cây cỏ kháng thuốc diệt cỏ là những ví dụ khác về tiến hóa vi mô xảy ra nhanh chóng.
 
#23.22
Macroevolution occurs over much longer periods and is seldom observed within the human life span. Occasionally, however, scientists do see evidence that new species have recently evolved. There are species of parasitic insects, for example, that are unable to reproduce except in domesticated plants that did not even exist a few centuries ago. The pace of evolution can be quite variable, with long periods in which there is little change being punctuated by relatively brief periods of tens of thousands of years in which most changes occur. This idea that the pace of evolution is not always slow and constant is referred to as punctuated equilibrium. It was first proposed by paleontologists Niles Eldredge and Stephen Jay Gould in 1979, and it is one of many examples of how scientists’ views of evolution are continually changing.
 
#23.22
Macroevolution occurs over much longer periods and is seldom observed within the human life span. Occasionally, however, scientists do see evidence that new species have recently evolved. There are species of parasitic insects, for example, that are unable to reproduce except in domesticated plants that did not even exist a few centuries ago. The pace of evolution can be quite variable, with long periods in which there is little change being punctuated by relatively brief periods of tens of thousands of years in which most changes occur. This idea that the pace of evolution is not always slow and constant is referred to as punctuated equilibrium. It was first proposed by paleontologists Niles Eldredge and Stephen Jay Gould in 1979, and it is one of many examples of how scientists’ views of evolution are continually changing.
Tiến hóa vĩ mô xảy ra trong khoảng thời gian dài hơn rất nhiều và hiếm khi được quan sát trong cuộc đời một con người. Tuy nhiên, đôi khi các nhà khoa học thấy bằng chứng về một loài mới được tiến hóa. Ví dụ, có những loài côn trùng ký sinh không thể sinh sản trừ khi sống trong những cây trồng thậm chí là không tồn tại vài thế kỷ trước đây. Tốc độ của tiến hóa có thể tương đối dao động gồm những khoảng thời gian dài xảy ra thay đổi nhỏ và bị ngắt quãng bởi những khoảng thời gian tương đối ngắn khoảng hàng chục nghìn năm với hầu hết các biến đổi diễn ra. Ý tưởng này về tốc độ của tiến hóa nói lên rằng: quá trình tiến hóa không phải bao giờ cũng chậm chạp và không đổi, nó được gọi là sự cân bằng gián đoạn. Nó được đề xuất đầu tiên bởi các nhà cổ sinh vật học Niles Eldredge và Stephen Jay Could vào năm 1979 và nó là một trong nhiều ví dụ về cách thức mà các quan điểm về tiến hóa của các nhà khoa học không ngừng thay đổi.
 
#23.23
Several possible mechanisms exist for rapid evolution. Chromosomal aberrations, such as breakages and rejoining of chromosomal parts, can introduce large changes in genes and the sequences that regulate them. This may lead to changes much larger than that brought about by simple point mutations.

Environmental catastrophes can set the stage for rapid evolution as well. It is thought that the extinction of the dinosaurs was triggered by a large comet impact. This rapid loss of the dominant fauna in many ecosystems opened up many new niches for mammals, which at the time were a small group of fairly unimportant creatures. The sudden appearance of many new opportunities led to rapid and widespread speciation, in a process called adaptive radiation.
 
#23.23
Several possible mechanisms exist for rapid evolution. Chromosomal aberrations, such as breakages and rejoining of chromosomal parts, can introduce large changes in genes and the sequences that regulate them. This may lead to changes much larger than that brought about by simple point mutations.

Environmental catastrophes can set the stage for rapid evolution as well. It is thought that the extinction of the dinosaurs was triggered by a large comet impact. This rapid loss of the dominant fauna in many ecosystems opened up many new niches for mammals, which at the time were a small group of fairly unimportant creatures. The sudden appearance of many new opportunities led to rapid and widespread speciation, in a process called adaptive radiation.

Một vài cơ chế có thể đã giúp cho tiến hóa xảy ra nhanh chóng. Các bất thường nhiễm sắc thể, chẳng hạn như sự đứt gãy và nối lại của các phần nhiễm sắc thể, có thể tạo ra những thay đổi lớn của các gen và các trình tự điều hòa chúng. Điều này có thể dẫn đến những thay đổi lớn hơn rất nhiều so với hậu quả gây ra bởi các đột biến điểm đơn lẻ.

Các thảm họa về môi trường cũng có thể thiết lập điều kiện cho tiến hóa xảy ra nhanh chóng. Người ta nghĩ rằng sự tuyệt chủng của khủng long được khởi phát do ảnh hưởng của một sao chổi lớn nào đó. Sự biến mất nhanh chóng của hệ động vật chủ đạo trong nhiều hệ sinh thái đã mở ra nhiều không gian thích hợp mới cho động vật có vú, mà tại thời điểm đó chỉ là một nhóm nhỏ gồm các sinh vật tương đối không quan trọng. Sự xuất hiện đột ngột của nhiều cơ hội mới dẫn đến sự hình thành loài nhanh chóng và rộng lớn trong một quá trình có tên gọi là lan tỏa thích ứng.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#23.24
Other areas of biology are also continually changing under the influence of evolution. For example, as Charles Darwin predicted in The Origin of Species, classification has become more than simply the grouping of organisms into species, genera, families, and so on based on how physically similar they are. Classification now aims to group species according to their evolutionary history. Thus two species that diverged recently from the same ancestor should be in the same genus, whereas species that shared a more distant common ancestor might be in different genera or higher taxonomic levels.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top