Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

#7.8
Each CDK, consisting of a particular kinase bound by a particular cyclin, directs a critical transition in the cell cycle. For example, one CDK controls the initiation of DNA synthesis, while another CDK controls the onset of mitosis. Inactivation of the mitotic CDK is necessary for a subsequent cell-cycle transition, when cells exit mitosis and proceed to G1. CDKs are also the ultimate targets of most cell-cycle checkpoint activity. So that all cell-cycle events occur at the proper time during each cell cycle, CDK activity itself is tightly controlled by regulating the activity of every cyclin. Each cyclin is active only periodically during the cell cycle, with its peak of activity limited to the period during which it is needed. Regulated transcription of cyclin genes and regulated degradation of cyclin proteins provides this oversight.
 
#7.9
Extrinsic Controls
In addition to intrinsic controls exerted by CDKs and checkpoints, many external controls affect cell division. Both normal and abnormal cell cycles can be triggered by such extrinsic controls. For example, the hormone estrogen affects the development of a wide variety of cell types in women. Estrogen exerts its effects on a receptive cell by binding to a specific receptor protein on the cell’s nuclear membrane. By binding to an estrogen receptor, estrogen initiates a cascade of biochemical reactions that lead to changes in the cell-cycle program. Normally, estrogen moves cells out of a resting stage into an active cell cycle.
 
#7.10
In a different context, however, even normal levels of estrogen encourage the growth of some forms of breast cancer. In these cases, estrogen increases the speed with which the cancerous cells complete their cell cycles, leading to more rapid growth of the tumor. The most effective current drug therapies for such breast cancers block the estrogen receptor’s estrogenbinding ability, making cells unresponsive to estrogen’s proliferation signal. Thus, while estrogen itself does not cause breast cancer, it plays an important role in stimulating the growth of some cancers once they initiate by other mechanisms, such as by an unregulated CDK or a defect in a cellcycle checkpoint. SEE ALSO Control Mechanisms; Genetic Control of Development; Hormones; Oncogenes and Cancer Cells; Signaling and Signal Transduction
 
#7.1
Cell Cycle
The cell cycle is the ordered series of events required for the faithful duplication of one eukaryotic cells into two genetically identical daughter cells. In a cell cycle, precise replication of deoxyribonucleic acid (DNA) duplicates each chromosome. Subsequently, the duplicated chromosomes separate away from each other by mitosis, followed by division of the cytoplasm, called cytokinesis.

Chu trình tế bào
Chu trình tế bào là một loạt các sự kiện theo thứ tự cần thiết cho sự nhân đôi chuẩn xác của một tế bào nhân chuẩn thành 2 tế bào con giống nhau về mặt di truyền. Trong chu trình tế bào, sự sao chép chính xác axit deoxyribonucleic (ADN) sẽ nhân đôi từng nhiễm sắc thể. Sau đó, các nhiễm sắc thể được nhân đôi này sẽ tách ra khỏi nhau trong nguyên phân, rồi sau đó là sự phân chia của tế bào chất, gọi là phân chia tế bào chất.
 
#7.2
These monumental transformations in the chromosomes are accompanied by general cell growth, which provides enough material of all sorts (membranes, organelles, cytosol, nucleoplasm) required for the resultant doubling of cell number. This cycle continues indefinitely in specialized cells called stem cells, found in skin or bone marrow, causing constant replenishment of cells discarded by natural physiological processes.

Những biến đổi to lớn này của các nhiễm sắc thể song hành với sự phát triển của tế bào nói chung để cung cấp đủ tất cả các loại vật liệu (các màng, các bào quan, bào tương, chất nhân) cần thiết cho kết quả nhân đôi số lượng tế bào. Quá trình này tiếp diễn không ngừng ở các tế bào chuyên biệt gọi là các tế bào gốc, chúng được tìm thấy ở da hay tuỷ xương, có nhiệm vụ thay thế liên tục các tế bào bị đào thải bởi quá trình sinh lý tự nhiên.
 
#7.3
Repetition of the cell cycle may produce a clone of identical cells, such as a colony of baker’s yeast on a petri dish, or it may be accompanied by intricate changes that led to differentiation into distinctive cell types, or ultimately to the development of a complex organism. In all cases, the DNA sequence of each cell’s genome remains unchanged, but the resultant cellular forms and functions may be quite varied.

Sự lặp đi lặp lại của chu kỳ tế bào có thể tạo thành một clon gồm các tế bào giống nhau, chẳng hạn một clon của các nấm men làm bánh mỳ trên đĩa petri, hoặc các chu kỳ tế bào có thể đồng hành với những biến đổi phức tạp dẫn đến sự biệt hoá thành các loại tế bào riêng biệt hay cuối cùng phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Trong mọi trường hợp, trình tự ADN của bộ gen từng tế bào không bị thay đổi, nhưng cấu trúc và chức năng của tế bào được tạo ra có thể khác nhau khá nhiều.
 
#7.4
Stages of the Cell Cycle
From the viewpoint of chromosomes, four distinct, ordered stages constitute a cell cycle. DNA synthesis (S) and mitosis (M) alternate with one another, separated by two “gap” phases (G2 and G1) of preparation and growth. Though a generic cell cycle possesses no definitive starting stage, the term “start” of the cell cycle has nonetheless been given to the initiation of chromosomal DNA replication or synthesis. During S phase, every chromosome replicates to yield two identical sister chromosomes (called chromatids) that remain attached at their kinetochores. G2, a period of apparent chromosomal inactivity, follows S phase. In G2, cells prepare for the dynamic chromosomal movements of mitosis. In mitosis, the duplicated chromosomes separate into two equal groups through a series of highly coordinated events. First, condensed sister chromatids attach to the mitotic spindle at the center of the cell. The mitotic spindle, a fanlike array of microtubules, mediates the separation of all sister chromatid pairs as the chromatids, now called chromosomes, synchronously move to opposite poles of the cell.

Các giai đoạn của chu trình tế bào
Dưới góc độ các nhiễm sắc thể, chu trình tế bào gồm có 4 giai đoạn riêng biệt theo thứ tự. Pha tổng hợp ADN (S) và pha mitosis (M) (nguyên phân ???) luân chuyển nhau, được tách biệt bởi hai pha “trống” (G2 và G1) để chuẩn bị và phát triển. Mặc dù chu trình tế bào nói chung không có giai đoạn bắt đầu xác định, tuy nhiên thuật ngữ “bắt đầu” của chu trình tế bào được gán cho sự khởi động sao chép hay tổng hợp ADN của nhiễm sắc thể. Trong pha S, mỗi nhiễm sắc thể sao chép thành hai nhiễm sắc thể con giống nhau (gọi là các nhiễm sắc tử) gắn với nhau ở tâm động. Tiếp theo pha S là pha G2, đây là giai đoạn trơ của nhiễm sắc thể. Trong pha G2, các tế bào chuẩn bị cho sự di chuyển sinh động của nhiễm sắc thể trong pha M. Ở pha M, các nhiễm sắc thể đã nhân đôi tách ra thành hai nhóm bằng nhau thông qua một loạt sự kiên được phối hợp một cách chặt chẽ. Trước hết, các nhiễm sắc tử gắn vào tơ phân bào ở trung tâm của tế bào. Tơ phân bào, một mạng lưới hình quạt của các vi ống, nó tiến hành sự phân tách tất cả các cặp nhiễm sắc tử khi các nhiễm sắc tử chuyển đồng bộ về các cực đối lập của tế bào (lúc này nhiễm sắc tử được gọi là nhiễm sắc thể).
 
#7.5
Cytokinesis follows, in which the cytoplasm pinches apart and two new intact daughter cells are formed, each with the correct complement of chromosomes. G1, a phase of cellular growth and preparation for DNA synthesis, occurs next. Thus a cell cycle proceeds from S to G2 to M to G1, and the two new cells’ cycles continue to S and onward through the same series of stages. Cells that no longer undergo mitosis are said to be in G0. Such cells include most neurons and mature muscle cells.
Phân chia tế bào chất diễn ra sau đó, lúc này tế bào chất thắt dần ở giữa để phình ra hai đầu và hai tế bào con mới, hoàn chỉnh được hình thành, mỗi tế bào có một bộ nhiễm sắc thể đầy đủ, chính xác. Sau đó là pha G1, đây là giai đoạn phát triển của tế bào và chuẩn bị cho tổng hợp ADN xảy ra tiếp theo. Bởi vậy, chu kỳ tế bào diễn tiến từ pha S đến G2 đến M đến G1 và hai tế bào mới lại tiếp tục đến pha S và cứ như vậy lặp lại chuỗi các giai đoạn giống nhau. Các tế bào không trải qua phân bào nữa được nói là ở pha G0. Những tế bào như vậy bao gồm các tế bào thần kinh và các tế bào cơ trưởng thành.
 
#7.6
Checkpoints
Both internal and external inputs trigger molecular events that regulate normal progress through the stages of the cell cycle. The precisely choreographed movements of chromosomes during mitosis provide one example of this intrinsically faithful, careful regulation. The apparent simplicity of the particular alignment, division, and locomotion of chromosomes in each normal cell division belies the many levels of regulation that guarantee such precision. For example, without complete and proper DNA replication, the events of mitosis are not initiated. This control of cell-cycle order is maintained through an intracellular “checkpoint” that monitors the integrity and completion of DNA synthesis before authorizing the initiation of mitosis. This S-phase checkpoint responds to various forms of DNA damage, such as single- and double-strand breaks in the DNA backbone or incorporation f unusual nucleotides, and halts the progression of the cell cycle until effective repairs have occurred. The S-phase checkpoint also responds to stalled DNA replication forks, making the cell cycle pause until replication is completed. Ted Weinert and Lee Hartwell were the first to report experimental evidence of such a cell-cycle checkpoint in 1988. Since then, checkpoints have been discovered that regulate many aspects of cell-cycle progression in all organisms studied. Initiation of DNA synthesis, assembly and integrity of the mitotic spindle, and chromosome attachment to the mitotic spindle are all regulated by checkpoints. Mutations in checkpoint genes can lead to cancer, because of the resultant deregulation of cell division.

Các trạm kiểm soát
Cả yếu tố bên trong và bên ngoài kích hoạt các sự kiện phân tử để điều hoà diễn biến bình thường qua các giai đoạn của chu trình tế bào. Sự di chuyển của các nhiễm sắc thể trong pha M được biên đạo một cách chính xác là một ví dụ về sự điều hoà chuẩn xác, kỹ lưỡng vốn có này. Vẻ đơn giản bề ngoài của sự sắp xếp, phân chia và di chuyển cụ thể của các nhiễm sắc thể trong phân bào bình thường đã che dấu nhiều cấp độ điều hoà để đảm bảo được sự chính xác đó. Ví dụ, nếu sự sao chép ADN không chính xác hay không hoàn chỉnh thì các sự kiện của giai đoạn phân chia không được khởi động. Sự kiểm soát này đối với trật tự của chu trình tế bào được duy trì thông qua “trạm kiểm soát” nội bào để đánh giá tổng thể và sự hoàn chỉnh của quá trình tổng hợp ADN trước khi cho phép khởi động giai đoạn phân chia. Trạm kiểm soát pha S này đáp ứng lại nhiều dạng sai hỏng ADN như các đứt gãy mạch chính của sợi ADN đơn và kép hay sự kết hợp của một nucleotide bất thường, và đình chỉ diễn tiến của chu trình tế bào cho tới khi quá trình sửa chữa hiệu quả hoàn thành. Trạm kiểm soát pha S cũng đáp ứng lại các nĩa sao chép bị đơ (?), làm chu trình tế bào dừng lại cho tới khi quá trình sao chép hoàn thành. Ted Weinert và Lee Hartwell là người đầu tiên công bố bằng chứng thực nghiệm về trạm kiểm soát chu trình tế bào như vậy vào năm 1988. Kể từ đó, các trạm kiểm soát đã được phát hiện là điều hoà nhiều khía cạnh của diễn tiến chu trình tế bào ở tất cả các sinh vật đã được nghiên cứu. Sự khởi động tổng hợp ADN, sự tổ hợp và tính toàn vẹn của tơ phân bào và sự bám dính của các nhiễm sắc thể vào tơ phân bào đều được điều khiển bởi các trạm kiểm soát. Các đột biến ở các gen của trạm kiểm soát có thể dẫn tới ung thư do hệ quả mất điều hoà sự phân chia tế bào.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#7.7
Regulation by CDK Proteins
Remarkably, the coordinated transitions between cell cycle stages depend on one family of evolutionarily conserved proteins, called cyclin-dependent kinases. Cyclin-dependent kinases (CDKs) act as oscillating driving forces to direct the progression of the cell cycle. Each CDK consists of two parts, an enzyme known as a kinase and a modifying protein called a cyclin. Kinases are regulatory enzymes that catalyze the addition of phosphate groups to protein substrates. Adding one or more phosphate groups to a substrate protein can change that substrate’s ability to do its cellular job: One particular substrate may be inhibited by such a modification, while a different substrate may be activated by the same type of modification. Cyclins, so named because their activity cycles up and down during the cell cycle, restrict the action of their bound kinase to particular substrates. Together, the two integral parts of a CDK target specific cellular proteins for phosphorylation, thereby causing changes in cell-cycle progression.

Điều hoà bởi các protein CDK
Đáng chú ý là sự diễn tiến hài hoà giữa các giai đoạn của chu trình tế bào phụ thuộc vào một họ các protein bảo thủ về mặt tiến hoá, tên là các kinase phụ thuộc cyclin (CDK). CDK hoạt động như những động lực dao động để điều khiển diễn tiến của chu trình tế bào. Mỗi CDK có hai phần, một enzym là kinase và một protein hiệu chỉnh là cyclin. Kinase là các enzym điều hoà có chức năng xúc tác việc gắn thêm các nhóm phốt phát vào các cơ chất protein. Thêm vào một hay nhiều nhóm phốt phát vào cơ chất protein có thể thay đổi khả năng của cơ chất đó làm các nhiệm vụ trong tế bào của nó: một cơ chất cụ thể có thể bị ức chế bởi sự chỉnh sửa như thế, trong khi một cơ chất khác lại có thể được hoạt hoá bởi cùng một kiểu chỉnh sửa giống như vậy. Các cyclin có tên gọi như vậy là vì hoạt tính của chúng tăng giảm tuần hoàn trong chu trình tế bào, chúng giới hạn những cơ chất nhất định mà kinase gắn vào nó được hoạt động. Kết hợp lại, hai bộ phận hữu cơ của CDK nhắm vào những protein đặc hiệu của tế bào để thực hiên phosphoryl hoá, qua đó mà gây ra những biến đổi trong diễn tiến của chu trình tế bào.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#7.8
Each CDK, consisting of a particular kinase bound by a particular cyclin, directs a critical transition in the cell cycle. For example, one CDK controls the initiation of DNA synthesis, while another CDK controls the onset of mitosis. Inactivation of the mitotic CDK is necessary for a subsequent cell-cycle transition, when cells exit mitosis and proceed to G1. CDKs are also the ultimate targets of most cell-cycle checkpoint activity. So that all cell-cycle events occur at the proper time during each cell cycle, CDK activity itself is tightly controlled by regulating the activity of every cyclin. Each cyclin is active only periodically during the cell cycle, with its peak of activity limited to the period during which it is needed. Regulated transcription of cyclin genes and regulated degradation of cyclin proteins provides this oversight.

Mỗi CDK bao gồm một kinase cụ thể gắn với một cyclin cụ thể, điều khiển một bước chuyển biến thiết yếu của chu trình tế bào. Ví dụ, một CDK kiểm soát sự khởi động giai đoạn tổng hợp ADN, trong khi một CDK khác kiểm soát sự bắt đầu của giai đoạn phân chia. Sự bất hoạt của CDK giai đoạn phân chia là cần thiết đối với diễn tiến tiếp theo của chu trình tế bào, khi mà tế bào kết thúc sự phân chia và bước sang pha G1. Các CDK lại là đích của hầu hết các hoạt động của trạm kiểm soát chu trình tế bào. Bởi thế, mọi sự kiện của chu trình tế bào diễn ra tại thời điểm chuẩn xác trong mỗi chu trình tế bào, chính hoạt tính của CDK được điều hoà chặt chẽ thông qua điều hoà hoạt tính của mỗi cyclin. Mỗi cyclin chỉ được hoạt hoá theo chu kỳ trong chu trình tế bào với hoạt tính đỉnh điểm khi mà nó được cần đến. Sự phiên mã được điều hoà của gen cyclin và sự thoái biến được điều hoà của protein cyclin đảm bảo vòng kiểm sát này.
 
Vận chuyển tích cực
Vận chuyển tích cực là sự vận chuyển của các phân tử ngược với gradien nồng độ bằng cách sử dụng năng lượng.
Gradien nồng độ
Nồng độ của hầu hết các chất trong tế bào khác với nồng độ của chúng ở môi trường xung quanh. Màng tế bào ngăn môi trường nội bào với dịch thể xung quanh tế bào và điều hòa các phân tử ra vào tế bào. Theo nguyên lý 2 nhiệt động học, các phân tử dù ở trạng thái lỏng hay khí sẽ có xu hướng di chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp hơn hay thuận chiều gradient nồng độ.

Tuyệt quá, bác dịch chuẩn và hay quá. Thanks!
 
Tuyệt quá, bác dịch chuẩn và hay quá. Thanks!

He he, bạn Huy2 quá lời rùi, đó chỉ là cái chuẩn và cái hay ở văn phong dễ hiểu, dễ dịch của tác giả tiếng Anh thôi. Mình chỉ là một người đang tập đọc, thấy hay thì muốn chia sẻ với các bạn chưa đọc được nhiều cũng như mình. Sẽ rất vui nếu các bạn cùng tham gia học ở chủ đề này để một ngày gần đây chúng ta có thể đọc được những cuốn sách hay như thế này bằng tiếng Anh một cách dễ dàng.
 
#7.9
Extrinsic Controls
In addition to intrinsic controls exerted by CDKs and checkpoints, many external controls affect cell division. Both normal and abnormal cell cycles can be triggered by such extrinsic controls. For example, the hormone estrogen affects the development of a wide variety of cell types in women. Estrogen exerts its effects on a receptive cell by binding to a specific receptor protein on the cell’s nuclear membrane. By binding to an estrogen receptor, estrogen initiates a cascade of biochemical reactions that lead to changes in the cell-cycle program. Normally, estrogen moves cells out of a resting stage into an active cell cycle.

Sự điều khiển bên ngoài
Bên cạnh sự điều khiển bên trong bởi các CDK và các trạm kiểm soát, nhiều sự điều khiển bên ngoài ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào. Cả chu trình tế bào bình thường và bất thường có thể bị kích hoạt bởi những sự điều khiển bên ngoài như thế. Ví dụ, hoóc môn estrogen ảnh hưởng đến sự phát triển của nhiều loại tế bào khác nhau ở phụ nữ. Estrogen phát huy tác dụng của nó đối với tế bào đích thông qua việc gắn lên protein thụ cảm thể đặc hiệu ở màng nhân của tế bào. Khi gắn vào thụ cảm thể đặc hiệu thì estrogen khởi động một dây chuyền phản ứng sinh hoá dẫn đến sự biến đổi chương trình của chu trình tế bào. Thông thường, estrogen làm cho tế bào chuyển từ giai đoạn nghỉ ngơi sang giai đoạn hoạt hoá về chu trình tế bào.
 
#7.10
In a different context, however, even normal levels of estrogen encourage the growth of some forms of breast cancer. In these cases, estrogen increases the speed with which the cancerous cells complete their cell cycles, leading to more rapid growth of the tumor. The most effective current drug therapies for such breast cancers block the estrogen receptor’s estrogenbinding ability, making cells unresponsive to estrogen’s proliferation signal. Thus, while estrogen itself does not cause breast cancer, it plays an important role in stimulating the growth of some cancers once they initiate by other mechanisms, such as by an unregulated CDK or a defect in a cellcycle checkpoint. SEE ALSO Control Mechanisms; Genetic Control of Development; Hormones; Oncogenes and Cancer Cells; Signaling and Signal Transduction
Tuy nhiên, trong một tình huống khác thì ngay cả nồng độ estrogen bình thường cũng có thể thúc đẩy sự phát triển của một số thể ung thư vú. Trong những trường hợp này, estrogen làm cho các tế bào ung thư tăng tốc nhanh chóng hoàn thành chu trình tế bào, dẫn đến khối u phát triển nhanh hơn. Phương thuốc điều trị hiệu quả nhất hiện nay đối với những thể ung thư vú như vậy có tác dụng ngăn chặn khả năng gắn vào thụ thể đặc hiệu của estrogen, làm cho những tế bào này trơ với tín hiệu phát triển của estrogen. Bởi vậy, mặc dù estrogen tự nó không gây ra ung thư vú, nhưng nó giữ vai trò quan trong trong việc kích thích sự phát triển của một số loại ung thư một khi mà những ung thư này khởi phát bởi cơ chế khác, chẳng hạn như mất điều hoà CDK hay một sai sót nào đó trong trạm kiểm soát chu trình tế bào. Xem thêm: Cơ chế điều khiển, Điều khiển di truyền của sự phát triển, Hoóc môn, Gen sinh ung thư và các tế bào ung thư, Phát tín hiệu và dẫn truyền tín hiệu.
 
#8. Enzym

#8.1
Enzymes
Enzymes are incredibly efficient and highly specific biological catalysts. In fact, the human body would not exist without enzymes because the chemical reactions required to maintain the body simply would not occur fast enough.

Think about the soda you drank moments ago before hitting the books. The sugar in the soda was converted to CO2, H2O, and chemical energy within seconds of being absorbed by your cells, and this chemical energy enabled you to see, think, and move. However, the 2.2-kilogram (5-pound) bag of sugar in your kitchen cabinet can sit for years and still not be converted to CO2 and H2O. The net reaction (glucose + 6 O2 -> 6 CO2 + 6 H2O) is the same in both cases, and both pathways are thermodynamically favorable. However, the human body speeds the overall reaction through a series of enzyme-mediated steps. The key is in the catalytic power of enzymes to drive reactions on a time scale required to digest food, relay signals via the nervous system, and contract muscles.
 
#8.1
Enzymes
Enzymes are incredibly efficient and highly specific biological catalysts. In fact, the human body would not exist without enzymes because the chemical reactions required to maintain the body simply would not occur fast enough.

Think about the soda you drank moments ago before hitting the books. The sugar in the soda was converted to CO2, H2O, and chemical energy within seconds of being absorbed by your cells, and this chemical energy enabled you to see, think, and move. However, the 2.2-kilogram (5-pound) bag of sugar in your kitchen cabinet can sit for years and still not be converted to CO2 and H2O. The net reaction (glucose + 6 O2 -> 6 CO2 + 6 H2O) is the same in both cases, and both pathways are thermodynamically favorable. However, the human body speeds the overall reaction through a series of enzyme-mediated steps. The key is in the catalytic power of enzymes to drive reactions on a time scale required to digest food, relay signals via the nervous system, and contract muscles.

Enzym
Enzym là các chất xúc tác sinh học có tính đặc hiệu cao và có hiệu quả lạ thường. Thực sự là cơ thể con người không thể tồn tại mà không có các enzym, đơn giản là vì các phản ứng hoá học cần thiết để duy trì cơ thể sẽ không diễn ra đủ nhanh.

Hãy nghĩ về nước giải khát mà bạn đã uống một lát trước khi chạm vào bàn phím của máy tính (???). Đường trong nước giải khát được chuyển thành CO2 và H2O và năng lượng hoá học sau vài giây được hấp thụ bởi những tế bào của bạn rồi năng lượng hoá học này giúp bạn có thể nhìn, suy nghĩ và cử động. Tuy nhiên, túi đường 1 kg trong tủ bếp nhà bạn vẫn yên vị hàng mấy năm trời mà vẫn không bị chuyển thành CO2 và H2O. Phương trình phản ứng tóm tắt (glucose + 6 O2 -> 6 CO2 + 6 H2O) giống nhau trong cả hai trường hợp và cả hai con đường đều thuận chiều về nhiệt động học. Tuy nhiên, cơ thể con người thúc đẩy toàn bộ phản ứng thông qua một loạt các bước được tiến hành bởi enzym. Điều cốt yếu là ở năng lực xúc tác của các enzym để thúc đẩy các phản ứng với quy mô thời gian cần thiết cho tiêu hoá thức ăn, cho truyền tín hiệu qua hệ thống thần kinh và co cơ.
 
#8.2
How do enzymes do what they do? They create an environment to make the reaction energetically more favorable. This environment, the active site, is typically a pocket or groove that is lined with amino acids whose side chains bind the substrate (such as sugar) and aid in its chemical transformation to products (see Figure 1-file attached). Therefore, the amino acids that form the active site provide the specificity of substrate binding and the proper chemical environment so that the reaction occurs more rapidly than it otherwise would.
Enzymes are central to every biochemical process that occurs in the body. Most enzymes are proteins. There are exceptions, however. For example, there are catalytic ribonucleic acid (RNA) molecules called ribozymes that are involved in RNA processing, and, in 1994, the first DNA enzyme was engineered. Although no naturally occurring deoxyribozymes have been identified, these laboratory-generated DNA enzymes are being developed as therapeutic agents to fight infectious disease and cancer.
 

Attachments

  • Hinh 1.gif
    Hinh 1.gif
    38 KB · Views: 243
#8.2
How do enzymes do what they do? They create an environment to make the reaction energetically more favorable. This environment, the active site, is typically a pocket or groove that is lined with amino acids whose side chains bind the substrate (such as sugar) and aid in its chemical transformation to products (see Figure 1-file attached). Therefore, the amino acids that form the active site provide the specificity of substrate binding and the proper chemical environment so that the reaction occurs more rapidly than it otherwise would.
Enzymes are central to every biochemical process that occurs in the body. Most enzymes are proteins. There are exceptions, however. For example, there are catalytic ribonucleic acid (RNA) molecules called ribozymes that are involved in RNA processing, and, in 1994, the first DNA enzyme was engineered. Although no naturally occurring deoxyribozymes have been identified, these laboratory-generated DNA enzymes are being developed as therapeutic agents to fight infectious disease and cancer.

Các enzym thực nhiệm vụ của nó như thế nào? Chúng tạo ra một môi trường để các phản ứng diễn ra thuận lợi hơn về mặt năng lượng. Môi trường này, tức vùng hoạt động, thường là một túi hay rãnh được lát bởi các axit amin mà những mạch nhánh của nó gắn với cơ chất (chẳng hạn đường) và hỗ trợ những hoạt động biến đổi hoá học của nó đối với các sản phẩm (xem hình 1). Bởi thế, các axit amin cấu thành vùng hoạt động tạo nên tính đặc hiệu của việc gắn cơ chất và tạo nên môi trường hoá học phù hợp để phản ứng xảy ra nhanh hơn so với khi không có nó.
Các enzym là trung tâm của các quá trình sinh hoá xảy ra trong cơ thể. Hầu hết các enzym là protein, tuy nhiên có những trường hợp ngoại lệ. Ví dụ, có các phân tử xúc tác là axit ribonucleic (ARN) gọi là các ribozym, là các enzym tham gia vào chế biến (?) ARN và enzym có bản chất là ADN cũng đã được thiết kế lần đầu tiên vào năm 1994. Mặc dù chưa có deoxiribozym nào được xác được xác định trong tự nhiên, nhưng những enzym ADN từ phòng thí nghiệm này cũng đang được nghiên cứu chế tạo các thuốc điều trị chống lại bệnh nhiễm trùng và ung thư.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#8.3
All enzymes are characterized by having a high degree of specificity for their substrates, and they accelerate the rate of chemical reactions tremendously, often by a factor of a million times or more. Most enzymes function in the cellular environment at mild conditions of temperature, pH, and salt. There are few nonbiological catalysts that can be so efficient in this type of environment.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top