Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

#6.10
Most organelles do not flow freely in the cytoplasm but are anchored to a complex intracellular framework known as the cytoskeleton, which is made of three different types of protein fibers: microfilaments, intermediate filaments, and microtubules. The cytoskeleton is involved in maintaining cell shape and participates in cell movement and cell division. The centrosome contains a pair of organelles called centrioles close to the nucleus of animal cells. It is responsible for organizing some of the cytoskeletal components.
 
#6.11
Some plant and animal cells have projections from the plasma membrane known as flagella or cilia that are capable of movement. For example, a single flagellum is responsible for the movement of sperm cells. SEE ALSO Cell Wall; Chloroplast; Cytoskeleton; DNA; Golgi; History of Biology: Cell Theory and Cell Structure; Mitochondrion; Nucleus; aRibosome; Vacuole
 
#6.1
Cell<o:p></o:p>

A cell is the smallest unit of living matter. Cells were first identified in Europe in the seventeenth century by Antoni van Leeuwenhoek and others. They were named by Robert Hooke, an Englishman, who said they reminded him of the rooms or “cells” in a monastery. The cell theory describes some fundamental characteristics of all cells and is one of the unifying concepts in biology. It states that: (1) all organisms are made of cells, a cell is the structural and functional unit of organs, and therefore cells are organisms; and (2) cells are capable of self-reproduction and come only from preexisting cells.<o:p></o:p>
<!--EndFragment-->

Tế bào
Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của vật chất sống. Các tế bào lần đầu tiên được xác định bởi Antoni van Leeuwenhoek và những người khác ở châu Âu vào thế kỷ 17. Chúng được một người Anh, Robert Hooke, đặt tên là "cell", người đã nói rằng chúng làm ông liên tưởng đến các căn phòng (cell) trong một tu viện. Thuyết tế bào mô tả một số đặc điểm cơ bản của tất cả các tế bào và là một trong những nguyên lý tổng quát trong sinh học. Thuyết này cho rằng: (1) Mọi sinh vật được cấu tạo từ các tế bào, tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của các cơ quan và bởi thế các tế bào là các cơ thể (???); và (2) các tế bào có khả năng tự sinh sản và có nguồn gốc từ các tế bào tồn tại trước đó.
 
#6.2
Prokarotic cells
Cells come in many shapes and sizes and have different structural features. Bacteria are single-celled organisms approximately 1 to 10 micrometers (.00004 to .0004 inch) in size and can be spherical, rod-shaped, or spiralshaped. They are known as prokaryotes (from the Greek pro, meaning “before” and karyon, meaning “kernel” or “nucleus”) because they contain a nucleoid region rather than a true nucleus where their genetic material is found. All bacteria have cell walls that may be surrounded by a capsule and/or a gelatinous slime layer.

Các tế bào tiền nhân
Các tế bào có nhiều hình dáng, kích thước và có các đặc điểm cấu trúc khác nhau. Vi khuẩn là các sinh vật đơn bào có kích thước khoảng từ 1 đến 10 micro mét (0,0001 đến 0,001 cm) và có thể có hình cầu, hình trực hay hình xoắn. Chúng được gọi tên là các tế bào tiền nhân (từ chữ Hy Lạp pro có nghĩa là trước và chữ karyon có nghĩa là nhân) vì chúng chỉ có vùng dạng nhân chứ không phải là nhân thật sự để lưu giữ vật chất di truyền. Tất cả các vi khuẩn đều có thành tế bào và có thể được bao bọc bởi bao nang và/hoặc lớp nhầy gelatin
 
#6.3
Beneath the cell wall is the plasma membrane responsible for regulating the flow of materials into and out of the cell’s cytoplasm within the interior of the cell. The cytoplasm is composed of fluid known as cytosol and solid materials. Within the cytosol are ribosomes, granular bodies that direct the synthesis of all bacterial proteins. Some bacteria have whiplike appendages called flagella that enable them to move. The genetic material of bacteria is deoxyribonucleic acid (DNA), which is contained within a single circular chromosome in the nucleoid region and sometimes also in a smaller ring called a plasmid.

Phía dưới thành tế bào là màng bào tương chịu trách nhiệm điều hoà dòng vật chất vào ra tế bào chất ở trong tế bào. Tế bào chất được tạo thành từ dịch lỏng gọi là bào tương và các thể rắn. Trong bào tương có các ribosome, là các thể hạt điều khiển tổng hợp tất cả các protein vi khuẩn. Một số vi khuẩn có các phần phụ dạng roi gọi là đuôi giúp nó có thể di chuyển. Vật liệu di truyền của các vi khuẩn là axít deoxyribonucleic (ADN) được lưu giữ trong NST đơn hình vòng tại vùng dạng nhân và đôi khi còn trong các vòng nhỏ hơn được gọi là plasmid.
 
#6.4
Eukaryotic cells
Eukaryotic cells (from the Greek eu, meaning “true” and karyon, meaning “kernel” or “nucleus”) are more complex than prokaryotic cells and are found in both unicellular organisms like the amoeba and multicellular organisms like sunflowers, mushrooms, and humans. They are generally larger than prokaryotic cells, ranging from about 10 to 100 micrometers (.0004 to .004 inch) in size. In multicellular organisms, there are many different types of cells that perform specialized functions. In animals, for instance, pancreatic cells make and secrete hormones, whereas red blood cells are specialized for transporting oxygen throughout the body. Cells with specialized functions such as these are called “differentiated.”
Các tế bào nhân chuẩn
Các tế bào nhân chuẩn, eukaryote (từ tiếng Hy Lạp eu có nghĩa là đúng, và karyon có nghĩa là nhân) phức tạp hơn các tế bào tiền nhân và được tìm thấy ở cả sinh vật đơn bào như amip, cũng như các sinh vật đa bào như hoa hướng dương, nấm và con người. Chúng thường lớn hơn các tế bào tiền nhân, có kích thước từ 10 đến 100 micro mét (0,001 đến 0,01 cm). Trong sinh vật đa bào có nhiều loại tế bào khác nhau để thực hiện các chức năng chuyên biệt. Ví dụ ở động vật, các tế bào tuyến tuỵ sản xuất và bài tiết hoóc môn, trong khi đó các tế bào hồng cầu chuyên vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Các tế bào với các chức năng chuyên biệt này có tên gọi là “được biệt hoá”
 
#6.5
All eukaryotic cells share specific structural characteristics. These include a true nucleus that is bounded by a double-layered membrane known as the nuclear membrane. Within the nucleus is housed the cell’s genetic material in the form of linear chromosomes of DNA contained in threadlike structures called chromatin. All eukaryotic cells have a plasma membrane that encloses the cytoplasm. Cells of plants, fungi, and many protists have an additional outer boundary called a cell wall that differs significantly in structure and composition from that of a prokaryotic cell.

Tất cả các tế bào nhân chuẩn đều có chung những đặc điểm đặc trưng về cấu trúc. Những đặc điểm này bao gồm một nhân thật được bao bọc bởi một màng kép, gọi là màng nhân. Vật liệu di truyền của tế bào được lưu giữ trong nhân dưới dạng các nhiễm sắc thể dài mà ADN được chứa trong các cấu trúc dạng sợi gọi là chất nhiễm sắc. Tất cả các tế bào nhân chuẩn đều có màng bào tương để bao bọc tương bào. Các tế bào thực vật, nấm và nhiều sinh vật nguyên sinh còn có thêm một lớp bao bọc bên ngoài gọi là thành tế bào với cấu trúc và thành phần khác biệt đáng kể so với thành tế bào của tế bào tiền nhân.
 
#6.6
Eukaryotic cells have many different kinds of small membrane-bound structures called organelles that, with the exception of ribosomes, are absent from prokaryotic cells. Eukaryotic ribosomes (which are not enclosed by a membrane) float freely in the cytosol or are attached to another organelle known as the endoplasmic reticulum (ER). The ER is a series of membrane-bound, fluid-filled spaces in contact with the nuclear membrane. Its function is to synthesize and/or modify proteins, phospholipids, and cholesterol and to transport substances from the nucleus to the rest of the cell.

Các tế bào nhân chuẩn có nhiều loại cấu trúc khác nhau với màng bao bọc gọi là các bào quan, trừ ribosome là trường hợp ngoại lệ, mà các tế bào tiền nhân không có. Các ribosome của tế bào nhân chuẩn (không có màng bao bọc) lơ lửng trong bào tương hay gắn vào bào quan khác có tên gọi là lưới nội chất (ER). Lưới nội chất là một loạt các không gian chứa dịch có màng bao bọc tiếp xúc với màng nhân. Chức năng của nó là tổng hợp và/hoặc sửa đổi các protein, phospholipid, cholesterol và vận chuyển các chất từ nhân đến phần còn lại của tế bào.
 
#6.7
When the ER is studded with ribosomes it is called the rough ER. When ribosomes are absent it is called the smooth ER. The Golgi apparatus is a system of membrane-enclosed sacs responsible for transporting newly synthesized proteins and lipids from the ER to other organelles and the plasma membrane. It is also the site of polysaccharide synthesis and modification of proteins and lipids by addition of sugars.

Khi lưới nội chất được gắn bởi ribosome thì nó được gọi là lưới nội chất có hạt. Khi không có ribosome thì nó được gọi là lưới nội chất không hạt. Bộ máy Golgi là một hệ thống các túi có màng bao bọc, chịu trách nhiệm vận chuyển các protein và lipid mới tổng hợp từ lưới nội chất đến các bào quan khác và đến màng bào tương. Đó cũng là nơi tổng hợp các polysaccharide và sửa đổi các protein và lipid bằng cách gắn thêm đường.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#6.8
Both animal and plant cells have mitochondria, power houses that convert energy stored in the chemical bonds of nutrients like carbohydrates, proteins, and fats into adenosine triphosphate (ATP), a high-energy chemical compound that is required for many cellular processes. Many plant cells also have chloroplasts, organelles that contain the pigment chlorophyll. Chloroplasts conduct photosynthesis, in which plants use sunlight, water, and carbon dioxide to synthesize the sugar glucose.
Cả tế bào động vật và thực vật đều có ty thể, là những nhà máy điện chuyển năng lượng dự trữ trong các liên kết hoá học của thức ăn như gluxit, protein và chất béo thành adenosine triphosphate (ATP), một hợp chất cao năng cần thiết cho nhiều quá trình của tế bào. Nhiều tế bào thực vật còn có các lục lạp, là bào quan chứa các sắc tố chlorophyll (?). Các lục lạp tiến hành quang hợp, trong đó các thực vật sử dụng ánh sáng, nước và cacbon đi oxit để tổng hợp đường glucose.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#6.9
Lysosomes are membrane-enclosed bodies in plant and animal cells that contain enzymes responsible for digesting substances within the cell. In animal cells, peroxisomes contain enzymes that metabolize lipids and alcohol. In plants, peroxisomes also convert fatty acids into molecules that are precursors of sugars. Both plant and animal cells have vacuoles, membranous sacs that store substances such as water, sugars, and salts. Protozoans, a type of unicellular protist, have specialized contractile vacuoles for removing excess water from the cell.

Lysosome (tiêu thể?) là các thể có màng bao bọc trong tế bào động thực vật chứa các enzyme phân cắt các chất trong tế bào. Ở tế bào động vật, các peroxisome chứa các enzyme chuyển hoá lipid và cồn. Ở thực vật, peroxisome còn chuyển acid béo thành các phân tử là tiền chất của các đường. Cả tế bào động và thực vật đều có các không bào, là các túi có màng bao bọc để chứa các chất như nước, đường, muối. Các động vật nguyên sinh, một loại sinh vật nguyên sinh đơn bào, có các không bào chuyên biệt có thể co bóp được để đào thải lượng nước thừa ra khỏi tế bào.
 
#6.10
Most organelles do not flow freely in the cytoplasm but are anchored to a complex intracellular framework known as the cytoskeleton, which is made of three different types of protein fibers: microfilaments, intermediate filaments, and microtubules. The cytoskeleton is involved in maintaining cell shape and participates in cell movement and cell division. The centrosome contains a pair of organelles called centrioles close to the nucleus of animal cells. It is responsible for organizing some of the cytoskeletal components.

Hầu hết các bào quan không trôi tự do trong tế bào chất mà được neo vào hệ thống khung nội bào phức tạp, gọi là khung xương tế bào (?),được cấu tạo bởi 3 loại sợi protein là: các vi sợi, các sợi trung gian và các vi ống. Khung tế bào tham gia duy trì hình thể của tế bào và tham gia vào sự di chuyển, phân chia tế bào. Trung thể chứa một cặp bào quan có tên gọi là trung tử, nằm cạnh nhân của tế bào động vật. Nó có chức năng sắp xếp một số thành phần của khung xương tế bào.
 
#6.11
Some plant and animal cells have projections from the plasma membrane known as flagella or cilia that are capable of movement. For example, a single flagellum is responsible for the movement of sperm cells. SEE ALSO Cell Wall; Chloroplast; Cytoskeleton; DNA; Golgi; History of Biology: Cell Theory and Cell Structure; Mitochondrion; Nucleus; aRibosome; Vacuole
Một số tế bào động thực vật có những chỗ lồi ra từ màng bào tương gọi là đuôi hay mao có thể di chuyển được. Ví dụ, một đuôi duy nhất của các tế bào tinh trùng giúp chúng có thể di chuyển được. Xem thêm: Thành tế bào, lục lạp, khung xương tế bào, ADN, Golgi, Lịch sử sinh học: Thuyết tế bào và cấu trúc tế bào, Ty thể, Nhân, Ribosome, Không bào.
 
#7. Chu trình tế bào

#7.1
Cell Cycle
The cell cycle is the ordered series of events required for the faithful duplication of one eukaryotic cells into two genetically identical daughter cells. In a cell cycle, precise replication of deoxyribonucleic acid (DNA) duplicates each chromosome. Subsequently, the duplicated chromosomes separate away from each other by mitosis, followed by division of the cytoplasm, called cytokinesis.
 
#7.2
These monumental transformations in the chromosomes are accompanied by general cell growth, which provides enough material of all sorts (membranes, organelles, cytosol, nucleoplasm) required for the resultant doubling of cell number. This cycle continues indefinitely in specialized cells called stem cells, found in skin or bone marrow, causing constant replenishment of cells discarded by natural physiological processes.
 
#7.3
Repetition of the cell cycle may produce a clone of identical cells, such as a colony of baker’s yeast on a petri dish, or it may be accompanied by intricate changes that led to differentiation into distinctive cell types, or ultimately to the development of a complex organism. In all cases, the DNA sequence of each cell’s genome remains unchanged, but the resultant cellular forms and functions may be quite varied.
 
#7.4
Stages of the Cell Cycle
From the viewpoint of chromosomes, four distinct, ordered stages constitute a cell cycle. DNA synthesis (S) and mitosis (M) alternate with one another, separated by two “gap” phases (G2 and G1) of preparation and growth. Though a generic cell cycle possesses no definitive starting stage, the term “start” of the cell cycle has nonetheless been given to the initiation of chromosomal DNA replication or synthesis. During S phase, every chromosome replicates to yield two identical sister chromosomes (called chromatids) that remain attached at their kinetochores. G2, a period of apparent chromosomal inactivity, follows S phase. In G2, cells prepare for the dynamic chromosomal movements of mitosis. In mitosis, the duplicated chromosomes separate into two equal groups through a series of highly coordinated events. First, condensed sister chromatids attach to the mitotic spindle at the center of the cell. The mitotic spindle, a fanlike array of microtubules, mediates the separation of all sister chromatid pairs as the chromatids, now called chromosomes, synchronously move to opposite poles of the cell.
 
#7.5
Cytokinesis follows, in which the cytoplasm pinches apart and two new intact daughter cells are formed, each with the correct complement of chromosomes. G1, a phase of cellular growth and preparation for DNA synthesis, occurs next. Thus a cell cycle proceeds from S to G2 to M to G1, and the two new cells’ cycles continue to S and onward through the same series of stages. Cells that no longer undergo mitosis are said to be in G0. Such cells include most neurons and mature muscle cells.
 
#7.6
Checkpoints
Both internal and external inputs trigger molecular events that regulate normal progress through the stages of the cell cycle. The precisely choreographed movements of chromosomes during mitosis provide one example of this intrinsically faithful, careful regulation. The apparent simplicity of the particular alignment, division, and locomotion of chromosomes in each normal cell division belies the many levels of regulation that guarantee such precision. For example, without complete and proper DNA replication, the events of mitosis are not initiated. This control of cell-cycle order is maintained through an intracellular “checkpoint” that monitors the integrity and completion of DNA synthesis before authorizing the initiation of mitosis. This S-phase checkpoint responds to various forms of DNA damage, such as single- and double-strand breaks in the DNA backbone or incorporation f unusual nucleotides, and halts the progression of the cell cycle until effective repairs have occurred. The S-phase checkpoint also responds to stalled DNA replication forks, making the cell cycle pause until replication is completed. Ted Weinert and Lee Hartwell were the first to report experimental evidence of such a cell-cycle checkpoint in 1988. Since then, checkpoints have been discovered that regulate many aspects of cell-cycle progression in all organisms studied. Initiation of DNA synthesis, assembly and integrity of the mitotic spindle, and chromosome attachment to the mitotic spindle are all regulated by checkpoints. Mutations in checkpoint genes can lead to cancer, because of the resultant deregulation of cell division.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#7.7
Regulation by CDK Proteins
Remarkably, the coordinated transitions between cell cycle stages depend on one family of evolutionarily conserved proteins, called cyclin-dependent kinases. Cyclin-dependent kinases (CDKs) act as oscillating driving forces to direct the progression of the cell cycle. Each CDK consists of two parts, an enzyme known as a kinase and a modifying protein called a cyclin. Kinases are regulatory enzymes that catalyze the addition of phosphate groups to protein substrates. Adding one or more phosphate groups to a substrate protein can change that substrate’s ability to do its cellular job: One particular substrate may be inhibited by such a modification, while a different substrate may be activated by the same type of modification. Cyclins, so named because their activity cycles up and down during the cell cycle, restrict the action of their bound kinase to particular substrates. Together, the two integral parts of a CDK target specific cellular proteins for phosphorylation, thereby causing changes in cell-cycle progression.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top