Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

#5. Tế bào vi khuẩn

#5.1
Bacterial Cell
Hundreds of thousands of bacterial species exist on Earth. They can be found in very diverse environments ranging from cold to hot and alkaline to acid. They live in soil, in water, and on rocks. They exist deep in the earth, high on mountains, and in deep-sea vents. They grow on and in other bacteria, worms, insects, plants, animals, and people.
 
#5.1
Bacterial Cell
Hundreds of thousands of bacterial species exist on Earth. They can be found in very diverse environments ranging from cold to hot and alkaline to acid. They live in soil, in water, and on rocks. They exist deep in the earth, high on mountains, and in deep-sea vents. They grow on and in other bacteria, worms, insects, plants, animals, and people.

Tế bào vi khuẩn
Hàng trăm ngàn loài vi khuẩn tồn tại trên trái đất. Chúng có thể được tìm thấy ở các môi trường rất đa dạng từ lạnh đến nóng và từ kiềm đến axít. Chúng sống trong đất, trong nước và cả trong các tảng đá. Chúng tồn tại sâu trong lòng đất, trên núi cao và trong các miệng núi lửa dưới biển sâu. Chúng ảnh hưởng đến và xâm nhiễm vào các vi khuẩn khác, sâu bọ, côn trùng, thực vật, động vật và con người.
 
#5.2
Bacteria are prokaryotes. Prokaryotic cells possess simpler structures than eukaryotic cells, since they do not have a nucleus, other membrane bound organelles, or a cytoskeleton. Bacterial cells have two major compartments, the cytoplasm and cell envelope, and may also have exterior appendages, such as flagella or pili. There are two major types of prokaryotes: bacteria and archaea. Archaea (also called archaebacteria) are often found in extreme environments, and while they are clearly prokaryotic, they have evolved separately from bacteria. Mitochondria and chloroplasts are two membrane-bound organelles carried within eukaryotic cells that are thought to have been derived from free-living prokaryotic organisms that became irreversibly engulfed by ancestral eukaryotes

Vi khuẩn là các sinh vật tiền nhân. Các tế bào tiền nhân có các cấu trúc đơn giản hơn so với các tế bào nhân chuẩn, vì chúng không có nhân, không có các bào quan khác với màng bao bọc hay khung tế bào. Các tế bào vi khuẩn có 2 phần (?) chính, bào tương và thành tế bào, và có thể có các phần phụ phía ngoài như đuôi hay lông. Có hai loại sinh vật tiền nhân chủ yếu đó vi khuẩn và cổ sinh vật. Cổ sinh vật (còn gọi là vi khuẩn cổ) thường được tìm thấy ở các môi trường khắc nghiệt và mặc dù chúng rõ ràng cũng là sinh vật tiền nhân nhưng chúng tiến hóa hoàn toàn tách biệt so với vi khuẩn. Ty thể và lục lạp, hai bào quan có màng bao bọc trong các tế bào nhân chuẩn, được cho là có nguồn gốc từ các sinh vật tiền nhân sống tự do bị các tế bào nhân chuẩn tổ tiên nuốt vào và giữ lại.
 
#5.3
Growth and Reproduction
Bacterial cells grow by a process called binary fission: One cell doubles in size and splits in half to produce two identical daughter cells. These daughter cells can then double in size again to produce four sibling cells and these to produce eight, and so on. The time it takes for a bacterial cell to grow and divide in two is called the doubling time. When nutrients are plentiful, the doubling time of some bacterial species can be as short as twenty minutes. However, most bacterial species show a doubling time between one and four hours. A single bacterial cell with a one-hour doubling time will produce over 1 million offspring within twenty hours. If left unchecked, a single E. coli bacterium replicating once every twenty minutes could replicate to equal the mass of Earth in twenty-four hours. The enormous increase in cell numbers that accompanies this exponential growth provides these simple unicellular organisms with an incredible growth advantage over other unicellular or multicellular organisms. Luckily, there are always limits to bacterial growth.
Phát triển và sinh sản.
Các tế bào phát triển thông qua quá trình có tên là phân đôi: Một tế bào tăng gấp đôi về kích thước rồi phân chia thành hai để tạo ra hai tế bào con giống hệt nhau. Những tế bào con này lại có thể tăng gấp đôi về kích thước để tạo ra bốn tế bào giống nhau, rồi bốn tế bào này lại tạo ra tám và cứ như thế. Thời gian để tế bào vi khuẩn phát triển và chia đôi được gọi là thời gian nhân đôi. Khi đầy đủ chất dinh dưỡng, thời gian nhân đôi của một số loài vi khuẩn có thể chỉ là 20 phút. Tuy nhiên, hầu hết các loài vi khuẩn có thời gian nhân đôi trong khoảng từ 1 đến 4 giờ. Một tế bào vi khuẩn đơn lẻ có thời gian nhân đôi 1 giờ sẽ tạo ra 1 triệu tế bào con trong vòng 20 giờ. Nếu không bị giới hạn, một tế bào E.coli đơn lẻ nhân đôi sau mỗi 20 phút có thể nhân lên để tạo ra lượng vi khuẩn tương đương với khối lượng của trái đất trong vòng 24 giờ. Sự gia tăng chóng mặt của số lượng tế bào theo cấp số mũ mang lại cho những sinh vật đơn bào đơn giản này ưu thế phát triển lạ thường so với các sinh vật đơn bào hay đa bào khác. May mắn thay, luôn có những rào cản đối với sự phát triển của vi khuẩn.
 
#5.4
The cytoplasm of a bacterial cell contains the deoxyribonucleic acid (DNA) molecules that make up the bacterial genome (or nucleoid), the transcriptional machinery that copies DNA into ribonucleic acid (RNA), and the ribosomes that translate the messenger RNA information into protein sequence. Since there is no nucleus, all of these processes occur simultaneously. The rapid growth rate of the bacterial cell requires constant DNA replication and ways to segregate the two new chromosomes into the two daughter cells without tangling them.
Bào tương của tế bào vi khuẩn chứa các phân tử axít deoxyribonucleic (ADN) tạo thành bộ gen của vi khuẩn, bộ máy phiên mã chuyển ADN thành acid ribonucleic (ARN) rồi các ribosome dịch mã thông tin của ARN thông tin thành trình tự protein. Vì không có nhân nên tất cả các quá trình này diễn ra đồng thời. Tốc độ phát triển nhanh của tế bào vi khuẩn đòi hỏi sự nhân lên không ngừng của ADN và những cách thức để phân tách hai nhiễm sắc thể mới cho hai tế bào con mà không làm chúng bị rối tung.
 
#5.5
Structure and Diversity
Bacterial cells express a variety of shapes and sizes. The smallest bacteria are the Mycoplasmas, which range from about 0.1 to 0.25 micrometers in diameter, while the gigantic Epulopiscium fishelsoni is 250 micrometers long and visible to the naked eye. Some bacteria have a coccal (spherical) shape. Others are shaped as bacilli (rods), vibrio (curved rods), or spirochetes (spirals).
Cấu trúc và sự đa dạng.
Các tế bào vi khuẩn có nhiều hình thể và kích thước khác nhau. Các vi khuẩn nhỏ nhất là Mycoplasma với đường kính trong khoảng từ 0.1 đến 0.25 micro mét, trong khi đó loài vi khuẩn khổng lồ Epulopiscium fishelsoni có chiều dài lên tới 250 micro mét và có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Một số vi khuẩn có hình cầu (giống như quả bóng). Các vi khuẩn khác có hình trực (giống cây gậy), hình phẩy (giống cây gậy cong) hay hình xoắn (giống đường xoắn ốc)
 
#5.6
Bacterial cells are often classified by the structure of their cell envelope. All bacteria have a bilayer membrane that surrounds the cytoplasm. Integral membrane proteins within the cytoplasmic membrane are required to transport nutrients (sugars and amino acids) into the cell for growth. Most bacteria have a cell wall that is made up of peptidoglycan.
The exceptions are the Mycoplasma species, which only have a cytoplasmic membrane that is unique in the prokaryotic world due to the presence of the lipid cholesterol. The peptidoglycan molecule is made up of chains of sugars (glycans) that are attached to one another by peptide (amino acid) cross-links. This is a naturally occurring polymer, similar to chemicals that make up plastics and synthetic fabrics. Peptidoglycan it is only found in bacterial cells. The beta-lactam antibiotics (penicillin, ampicillin, amoxicillin) act to prevent the peptide cross-links from forming, which makes them active in preventing the growth of a diverse number of bacteria.
Các tế bào vi khuẩn thường được phân loạit theo cấu trúc thành tế bào của chúng. Tất cả các tế bào vi khuẩn đều có một lớp màng kép bao xung quanh bào tương. Hệ thống các protein màng tại màng bào tương giúp vận chuyển các chất dinh dưỡng (các đường và amino axít) vào trong tế bào cho nó phát triển. Hầu hết các vi khuẩn đều có thành tế bào được cấu tạo từ peptidoglycan. Loài Mycoplasma là trường hợp ngoại lệ chỉ có màng bào tương với đặc tính có một không hai trong thế giới các sinh vật tiền nhân đó là sự có mặt của cholesterol. Phân tử peptidoglycan được cấu tạo bởi các đường đa (glycan) mà những đường đa này gắn kết lại với nhau bằng các liên kết peptide (của nhóm amino và nhóm axít). Đây là polimer trong tự nhiên giống với với các chất hóa học tạo nên chất dẻo và các sợi tổng hợp. Peptidoglycan chỉ được tìm thấy ở các tế bào vi khuẩn. Các kháng sinh beta-lactam (như penicillin, ampicillin, amoxicillin) hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tạo thành các liên kết peptide, khiến chúng có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn.
 
#5.7
Most bacteria are classified by how they react to a defined series of colored dyes (the Gram stain). The Gram stain is the basis of one major classification scheme for bacteria. Gram-positive bacteria have a thick cell wall with many peptide cross-links that allow a dark purple color to remain after the Gram stain procedure. The Gram-positive cell wall acts as a molecular barrier to prevent access to the cytoplasmic membrane and to keep large, harmful molecules from damaging the cell. In contrast, Gramnegative bacteria have a thin layer of peptidoglycan that makes up their cell wall that is surrounded by a second bilayer membrane called the outer membrane. The purple dye used in the Gram stain does not penetrate the outer membrane, and these cells do not stain purple. Gram-negative cells are instead identified by a pink color contributed by a different chemical stain during the Gram stain procedure. The Gram-negative outer membrane functions to protect the cytoplasmic membrane. The outer membrane contains porin proteins that form holes in the outer membrane to allow small molecules (sugars, peptides, salts) to enter the area between the two membranes (the periplasm).

Hầu hết các vi khuẩn được phân loại dựa vào cách chúng bắt màu với một loạt các thuốc nhuộm xác định (nhuộm Gram). Nhuộm Gram là cơ sở của một hệ thống phân loại chính ở các vi khuẩn. Các vi khuẩn Gram dương có thành tế bào dày với nhiều liên kết peptide cho phép màu tím thẫm được giữ lại sau quy trình nhuộm Gram. Thành tế bào Gram dương có chức năng như một rào chắn ngăn chặn sự xâm nhập vào màng bào tương và ngăn không cho các phân tử lớn có hại phá hủy tế bào. Ngược lại, các vi khuẩn Gram âm có một lớp mỏng peptidoglycan tạo nên thành tế bào của chúng và được bao bọc bởi lớp màng kép thứ hai có tên gọi là màng ngoài. Thuốc nhuộm màu tím trong nhuộm Gram không thấm qua được lớp màng ngoài và những tế bào này không bị nhuộm màu tím. Thay vào đó, các tế bào Gram âm được xác định bởi màu hồng do chất nhuộm khác trong quy trình nhuộm Gram. Màng ngoài của tế bào Gram âm có chức năng bảo vệ màng bào tương. Màng ngoài chứa các protein có lỗ để tạo thành các lỗ trên màng ngoài cho phép các phân tử nhỏ (như các đường, peptide, muối) xâm nhập vào trong vùng giữa hai màng (chất bao? gian màng?)
 
#5.8
The Gram-negative outer membrane is made up of a molecule called lipopolysaccharide (LPS). LPS has a unique chemical structure that is only found in Gram-negative bacteria and is recognized by the mammalian immune system as a microbial product (endotoxin). Since LPS in the blood stream can be fatal to mammals, all products that are used clinically within the bloodstream (such as insulin) must be endotoxin-free to prevent septic shock. Gram-positive bacteria express lipoteichoic acids in their cell walls that act similar to LPS on the mammalian immune system.
Màng ngoài của các vi khuẩn Gram âm được cấu tạo bởi phân tử có tên là lipopolysaccharide (LPS). LPS có cấu trúc hóa học độc đáo chỉ được tìm thấy ở các vi khuẩn Gram âm và bị hệ thống miễn dịch của các động vật có vú nhận biết như là sản phẩm của vi khuẩn (nội độc tố). Bởi vì LPS trong máu có thể gây tử vong đối với các động vật có vú nên tất cả các chế phẩm sử dụng trong lâm sàng theo đường máu (như insulin) phải được tinh sạch loại bỏ nội độc tố để tránh shock nhiễm khuẩn. Các vi khuẩn Gram dương biểu hiện các axít lipoteichoic ở thành tế bào của chúng và tác động lên hệ thống miễn dịch của động vật có vú giống với LPS.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#5.9
Most bacterial species express other molecules and structures outside of their cell envelope that are important for interactions with the environment. Polysaccharide postmortem capsules prevent desiccation of environmental microbes and allow pathogens to resist phagocytosis by mammalian white blood cells. Most bacterial species have flagella, which allow the bacteria cells to move around in aqueous environments. Most Gram-negative bacteria express hairlike appendages called pili or fimbriae that allow them to adhere to other bacteria, bacterial viruses, eukaryotic cells, or other physical surfaces. Both Gram-negative and Gram-positive bacteria can express afimbrial adhesions that also allow adherence to a variety of molecules or surfaces. These exterior appendages help bacteria get to where they want togo, and then keep them there to facilitate growth.
Hầu hết các loài vi khuẩn đều biểu hiện các phân tử và cấu trúc khác ở phía ngoài vỏ bọc tế bào của chúng, có vai trò quan trọng trong tương tác với môi trường. Các bào xác polysacharide ngăn chặn sự bay hơi của các vi sinh vật trong môi trường và cho phép các mầm bệnh chống lại sự thực bào của các tế bào bạch cầu ở các động vật có vú. Hầu hết các loài vi khuẩn có đuôi, giúp chúng di chuyển qua lại trong môi trường lỏng. Hầu hết các vi khuẩn Gram âm biểu hiện các phần phụ dạng lông gọi là lông chuyển (pili?) cho phép chúng bám dính vào các vi khuẩn khác, các vi rút của vi khuẩn, các tế bào nhân chuẩn hay các bề mặt vật thể khác. Cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm đều có thể biểu hiện các chỗ bám dính không phải dạng lông cho phép chúng bám dính được các phân tử và bề mặt khác nhau. Những phần phụ phía ngoài này cho phép các vi khuẩn đến được nơi mà chúng muốn đến và giữ chúng lại để thúc đẩy sự phát triển.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#5.10
Beneficial Bacteria
Most bacteria do not directly influence humans. However, a small number of bacterial species can cause human or animal diseases and are a major focus of scientific study. Other bacteria can be beneficial to humans by contributing to human nutrition and protecting the body from pathogens. The E. coli bacteria in our colons are an example. Bacterial cells such as E. coli are widely used in laboratories as factories to produce commercially or medically important proteins through the use of genetic engineering or recombinant DNA technologies. Other bacteria are important for agriculture since they take nitrogen from the air and replace it in the soil (nitrogen fixation). Bacteria are used to clean up oil spills and toxic chemicals in the environment. There are as many beneficial bacteria as there are destructive germs. SEE ALSO Archaea; Bacterial Genetics; Bacterial Viruses; Cell Wall; Eubacteria; Nitrogen Fixation; Recombinant DNA; Replication; Transcription

Các vi khuẩn có lợi
Hầu hết các vi khuẩn không ảnh hưởng trực tiếp đến con người. Tuy nhiên một số lượng nhỏ các loài vi khuẩn có thể gây bệnh ở người hay động vật và là mối quan tâm chủ yếu của nghiên cứu khoa học. Các vi khuẩn khác có thể có lợi đối với con người thông qua việc tham gia vào cung cấp dinh dưỡng và bảo vệ cơ thể khỏi các mầm bệnh. Vi khuẩn E.coli ở đại tràng của chúng ta là một ví dụ. Các vi khuẩn như E.coli được sử dụng rộng rãi trong các phòng thí nghiệm như những nhà máy sản xuất các protein quan trọng đối với sức khỏe và có ý nghĩa kinh tế cao thông qua việc sử dụng thiết kế di truyền hay các công nghệ ADN tái tổ hợp. Các vi khuẩn khác có vai trò quan trọng trong nông nghiệp do chúng lấy ni tơ từ không khí và chuyển ni tơ vào đất (cố định đạm). Các vi khuẩn được sử dụng để làm sạch các vụ tràn dầu và chất độc hóa học trong môi trường. Các vi khuẩn có lợi cũng nhiều như các vi khuẩn gây hại. Xem thêm: Cổ sinh vật, Di truyền vi khuẩn, Vi rút của vi khuẩn, Thành tế bào, Vi khuẩn thực, Cố định đạm, ADN tái tổ hợp, Nhân đôi, Phiên mã.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem mục lục của topic
 
#6. Tế bào

#6.1
Cell<o:p></o:p>

A cell is the smallest unit of living matter. Cells were first identified in Europe in the seventeenth century by Antoni van Leeuwenhoek and others. They were named by Robert Hooke, an Englishman, who said they reminded him of the rooms or “cells” in a monastery. The cell theory describes some fundamental characteristics of all cells and is one of the unifying concepts in biology. It states that: (1) all organisms are made of cells, a cell is the structural and functional unit of organs, and therefore cells are organisms; and (2) cells are capable of self-reproduction and come only from preexisting cells.<o:p></o:p>
<!--EndFragment-->
 
#6.2
<meta name="Title" content=""> <meta name="Keywords" content=""> <meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8"> <meta name="ProgId" content="Word.Document"> <meta name="Generator" content="Microsoft Word 2008"> <meta name="Originator" content="Microsoft Word 2008"> <link rel="File-List" href="file://localhost/Users/hohuutho/Library/Caches/TemporaryItems/msoclip/0/clip_filelist.xml"> <!--[if gte mso 9]><xml> <o:OfficeDocumentSettings> <o:AllowPNG/> </o:OfficeDocumentSettings> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:TrackMoves>false</w:TrackMoves> <w:TrackFormatting/> <w:punctuationKerning/> <w:DrawingGridHorizontalSpacing>18 pt</w:DrawingGridHorizontalSpacing> <w:DrawingGridVerticalSpacing>18 pt</w:DrawingGridVerticalSpacing> <w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery>0</w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery> <w:DisplayVerticalDrawingGridEvery>0</w:DisplayVerticalDrawingGridEvery> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:DontGrowAutofit/> <w:DontAutofitConstrainedTables/> <w:DontVertAlignInTxbx/> </w:Compatibility> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="276"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--> <style> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:Arial; panose-1:2 11 6 4 2 2 2 2 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:Cambria; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:FranklinGothic-Heavy; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:swiss; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin-top:0cm; margin-right:0cm; margin-bottom:10.0pt; margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Cambria; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} @page Section1 {size:612.0pt 792.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:36.0pt; mso-footer-margin:36.0pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style> <!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-theme-font:minor-fareast; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin;} </style> <![endif]--> <!--StartFragment--> Prokaryotic Cells<o:p></o:p>
Cells come in many shapes and sizes and have different structural features. Bacteria are single-celled organisms approximately 1 to 10 micrometers (.00004 to .0004 inch) in size and can be spherical, rod-shaped, or spiralshaped. They are known as prokaryotes (from the Greek pro, meaning “before” and karyon, meaning “kernel” or “nucleus”) because they contain a nucleoid region rather than a true nucleus where their genetic material is found. All bacteria have cell walls that may be surrounded by a capsule and/or a gelatinous slime layer.<o:p></o:p>
<!--EndFragment-->
 
#6.3
<meta name="Title" content=""> <meta name="Keywords" content=""> <meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8"> <meta name="ProgId" content="Word.Document"> <meta name="Generator" content="Microsoft Word 2008"> <meta name="Originator" content="Microsoft Word 2008"> <link rel="File-List" href="file://localhost/Users/hohuutho/Library/Caches/TemporaryItems/msoclip/0/clip_filelist.xml"> <!--[if gte mso 9]><xml> <o:OfficeDocumentSettings> <o:AllowPNG/> </o:OfficeDocumentSettings> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:TrackMoves>false</w:TrackMoves> <w:TrackFormatting/> <w:punctuationKerning/> <w:DrawingGridHorizontalSpacing>18 pt</w:DrawingGridHorizontalSpacing> <w:DrawingGridVerticalSpacing>18 pt</w:DrawingGridVerticalSpacing> <w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery>0</w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery> <w:DisplayVerticalDrawingGridEvery>0</w:DisplayVerticalDrawingGridEvery> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:DontGrowAutofit/> <w:DontAutofitConstrainedTables/> <w:DontVertAlignInTxbx/> </w:Compatibility> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="276"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--> <style> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:Arial; panose-1:2 11 6 4 2 2 2 2 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:Cambria; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:FranklinGothic-Heavy; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:swiss; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:JansonText-Roman; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:auto; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin-top:0cm; margin-right:0cm; margin-bottom:10.0pt; margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Cambria; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} @page Section1 {size:612.0pt 792.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:36.0pt; mso-footer-margin:36.0pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style> <!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-theme-font:minor-fareast; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin;} </style> <![endif]--> <!--StartFragment--> Beneath the cell wall is the plasma membrane responsible for regulating the flow of materials into and out of the cell’s cytoplasm within the interior of the cell. The cytoplasm is composed of fluid known as cytosol and solid materials. Within the cytosol are ribosomes, granular bodies that direct the synthesis of all bacterial proteins. Some bacteria have whiplike appendages called flagella that enable them to move. The genetic material of bacteria is deoxyribonucleic acid (DNA), which is contained within a single circular chromosome in the nucleoid region and sometimes also in a smaller ring called a plasmid.<o:p></o:p>
<!--EndFragment-->
 
#6.4
Eukaryotic cells
Eukaryotic cells (from the Greek eu, meaning “true” and karyon, meaning “kernel” or “nucleus”) are more complex than prokaryotic cells and are found in both unicellular organisms like the amoeba and multicellular organisms like sunflowers, mushrooms, and humans. They are generally larger than prokaryotic cells, ranging from about 10 to 100 micrometers (.0004 to .004 inch) in size. In multicellular organisms, there are many different types of cells that perform specialized functions. In animals, for instance, pancreatic cells make and secrete hormones, whereas red blood cells are specialized for transporting oxygen throughout the body. Cells with specialized functions such as these are called “differentiated.”
 
#6.5
All eukaryotic cells share specific structural characteristics. These include a true nucleus that is bounded by a double-layered membrane known as the nuclear membrane. Within the nucleus is housed the cell’s genetic material in the form of linear chromosomes of DNA contained in threadlike structures called chromatin. All eukaryotic cells have a plasma membrane that encloses the cytoplasm. Cells of plants, fungi, and many protists have an additional outer boundary called a cell wall that differs significantly in structure and composition from that of a prokaryotic cell.
 
#6.6
Eukaryotic cells have many different kinds of small membrane-bound structures called organelles that, with the exception of ribosomes, are absent from prokaryotic cells. Eukaryotic ribosomes (which are not enclosed by a membrane) float freely in the cytosol or are attached to another organelle known as the endoplasmic reticulum (ER). The ER is a series of membrane-bound, fluid-filled spaces in contact with the nuclear membrane. Its function is to synthesize and/or modify proteins, phospholipids, and cholesterol and to transport substances from the nucleus to the rest of the cell.
 
#6.7
When the ER is studded with ribosomes it is called the rough ER. When ribosomes are absent it is called the smooth ER. The Golgi apparatus is a system of membrane-enclosed sacs responsible for transporting newly synthesized proteins and lipids from the ER to other organelles and the plasma membrane. It is also the site of polysaccharide synthesis and modification of proteins and lipids by addition of sugars.
 
#6.8
Both animal and plant cells have mitochondria, power houses that convert energy stored in the chemical bonds of nutrients like carbohydrates, proteins, and fats into adenosine triphosphate (ATP), a high-energy chemical compound that is required for many cellular processes. Many plant cells also have chloroplasts, organelles that contain the pigment chlorophyll. Chloroplasts conduct photosynthesis, in which plants use sunlight, water, and carbon dioxide to synthesize the sugar glucose.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#6.9
Lysosomes are membrane-enclosed bodies in plant and animal cells that contain enzymes responsible for digesting substances within the cell. In animal cells, peroxisomes contain enzymes that metabolize lipids and alcohol. In plants, peroxisomes also convert fatty acids into molecules that are precursors of sugars. Both plant and animal cells have vacuoles, membranous sacs that store substances such as water, sugars, and salts. Protozoans, a type of unicellular protist, have specialized contractile vacuoles for removing excess water from the cell.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top