Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

#13.11
The hindbrain is more enlarged in amphibians compared to fish, but the cerebellum is often reduced in size, which reflects the relatively simple locomotion of amphibians. The forebrain is still small and functions primarily in olfaction.

Não sau của động vật lưỡng cư lớn hơn so với cá, nhưng tiểu não thường có kích thước nhỏ hơn phản ánh sự vận động tương đối đơn giản của các động vật lưỡng cư. Não trước vẫn còn nhỏ và chủ yếu thực hiện chức năng khứu giác.
 
#13.12
In reptiles and birds, the size of the cerebellum is increased over amphibians, reaching massive proportions in birds where it regulates the complex muscle activity and spatial coordination needed for flying. The midbrain is enlarged as well, which permits interpretation of more complex visual images. This is particularly true of birds, which also have relatively large eyes. In addition, the sense of hearing becomes more developed, and, beginning with reptiles, the midbrain shows a distinct region dedicated to auditory processing. Reptiles and birds also possess forebrain regions that are much larger than those of more primitive vertebrates; the more complex motor skills and sensory input require a larger telencephalon to process input and coordinate responses. The regions devoted to the sense of smell diminish in size, especially in most birds, which have a very poor sense of smell.
 
#13.12
In reptiles and birds, the size of the cerebellum is increased over amphibians, reaching massive proportions in birds where it regulates the complex muscle activity and spatial coordination needed for flying. The midbrain is enlarged as well, which permits interpretation of more complex visual images. This is particularly true of birds, which also have relatively large eyes. In addition, the sense of hearing becomes more developed, and, beginning with reptiles, the midbrain shows a distinct region dedicated to auditory processing. Reptiles and birds also possess forebrain regions that are much larger than those of more primitive vertebrates; the more complex motor skills and sensory input require a larger telencephalon to process input and coordinate responses. The regions devoted to the sense of smell diminish in size, especially in most birds, which have a very poor sense of smell.

Ở các loài bò sát và chim, kích thước của tiểu não gia tăng so với các động vật lưỡng cư, đạt tỉ lệ rất lớn ở chim để điều khiển hoạt động phức tạp của cơ và sự phối hợp không gian cần thiết để bay. Não giữa cũng to ra cho phép phân tích được các hình ảnh thị giác phức tạp. Điều này đặc biệt đúng ở chim là loài cũng có đôi mắt khá to. Thêm vào đó, cảm giác nghe trở nên phát triển hơn và bắt đầu từ bò sát, não giữa có vùng riêng biệt chuyên xử lý thính giác. Bò sát và chim cũng có các vùng não trước lớn hơn nhiều so với các động vật xương sống nguyên thuỷ hơn; các kỹ năng vận động và sự thu nhận cảm giác càng phức tạp thì đòi hỏi não tận càng lớn để xử lý các cảm nhận và các đáp ứng phối hợp. Các vùng chuyên cho cảm giác mùi giảm về kích thước, đặc biệt hầu hết các loài chim có cảm giác về mùi rất kém.
 
#13.13
In mammals, including humans, the most striking change is in the size of the cerebellum (again for more complex movements) and the telencephalon, which may be so large that it covers the diencephalon, midbrain, and part of the cerebellum. As specialization of the telencephalon increases, the increased size is correlated with the appearance of convolutions or folds in the surface. This specialization reaches its highest level in humans; the highly wrinkled cerebral cortex completely covers all but the cerebellum in humans. In addition to integrating all types of sensory information and coordinating voluntary movement, all cognitive functions (speech, math, learning, memory) are located here as well. SEE ALSO Brain; Central Nervous System; Cnidarian; Echinoderm; Neurologic Diseases; Neuron; Peripheral Nervous System; Synaptic Transmission
 
#13.13
In mammals, including humans, the most striking change is in the size of the cerebellum (again for more complex movements) and the telencephalon, which may be so large that it covers the diencephalon, midbrain, and part of the cerebellum. As specialization of the telencephalon increases, the increased size is correlated with the appearance of convolutions or folds in the surface. This specialization reaches its highest level in humans; the highly wrinkled cerebral cortex completely covers all but the cerebellum in humans. In addition to integrating all types of sensory information and coordinating voluntary movement, all cognitive functions (speech, math, learning, memory) are located here as well. SEE ALSO Brain; Central Nervous System; Cnidarian; Echinoderm; Neurologic Diseases; Neuron; Peripheral Nervous System; Synaptic Transmission

Ở động vật có vú trong đó có con người, thay đổi nổi bật nhất là kích thước của tiểu não (cũng do sự vận động phức tạp hơn) và não tận có thể lớn tới mức bao trùm lên não trung gian, não giữa và một phần của tiểu não. Khi sự chuyên biệt của não tận tăng lên, sự gia tăng về kích thước liên quan với sự có xuất hiện của các nếp cuộn hay gấp ở bề mặt. Sự chuyên biệt này đạt mức độ cao nhất ở con người. Ở con người, vỏ não nhăn nhúm bao trùm tất cả trừ tiểu não. Bên cạnh việc tích hợp mọi loại thông tin cảm giác và phối hợp hoạt động chủ động, mọi chức năng nhận thức (ngôn ngữ, tính toán, học tập, trí nhớ) cũng nằm tại đây. Xem thêm: Bộ não; Hệ thần kinh trung ương, Sứa, Thủy tức, Các bệnh thần kinh, Tế bào thần kinh, Hệ thần kinh ngoại vi, Dẫn truyền xi nap.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem mục lục của topic ở đây:
http://www.sinhhocvietnam.com/forum/showthread.php?t=7698
<!--EndFragment-->
 
#14. Tế bào thần kinh.

#14.1
Neuron
The neuron (nerve cell) is the fundamental unit of the nervous system. The basic purpose of a neuron is to receive incoming information and, based upon that information, send a signal to other neurons, muscles, or glands. Neurons are designed to rapidly send signals across physiologically long distances. They do this using electrical signals called nerve impulses or action potentials. When a nerve impulse reaches the end of a neuron, it triggers the release of a chemical, or neurotransmitter. The neurotransmitter travels rapidly across the short gap between cells (the synapse) and acts to signal the adjacent cell.
 
#14.1
Neuron
The neuron (nerve cell) is the fundamental unit of the nervous system. The basic purpose of a neuron is to receive incoming information and, based upon that information, send a signal to other neurons, muscles, or glands. Neurons are designed to rapidly send signals across physiologically long distances. They do this using electrical signals called nerve impulses or action potentials. When a nerve impulse reaches the end of a neuron, it triggers the release of a chemical, or neurotransmitter. The neurotransmitter travels rapidly across the short gap between cells (the synapse) and acts to signal the adjacent cell.

Tế bào thần kinh
Tế bào thần kinh là đơn vị căn bản của hệ thần kinh. Mục đích cơ bản của tế bào thần kinh là tiếp nhận thông tin đi vào rồi dựa trên thông tin đó để gửi tín hiệu đến tế bào thần kinh khác, đến các cơ và các tuyến. Các tế bào thần kinh được thiết kế để gửi các tín hiệu qua các khoảng cách dài sinh lý. Chúng sử dụng các tín hiệu điện gọi là các xung thần kinh hay thế hoạt động. Khi một xung thần kinh tiến đến một đầu của tế bào thần kinh, nó sẽ kích hoạt giải phóng hoá chất hay chất trung gian dẫn truyền thần kinh. Chất trung gian dẫn truyền thần kinh nhanh chóng di chuyển qua khe hẹp giữa các tế bào (xi náp) và hoạt động phát tín hiệu cho tế bào lân cận.
 
#14.2
Functions and Classification
Communication by neurons can be divided into four major steps. First, a neuron receives information from the external environment or from other neurons. For example, one neuron in the human brain may receive input from as many as one hundred thousand other neurons. Second, the neuron integrates, or processes, the information from all of its inputs and determines whether or not to send an output signal. This integration takes place both in time (the duration of the input and the time between inputs) and in space (across the surface of the neuron). Third, the neuron propagates the signal along its length at high speed. The distance may be up to several meters (in a giraffe or whale), with rates up to 100 meters (328 feet) per second. Finally, the neuron converts this electrical signal to a chemical one and transmits it to another neuron or to an effector such as a muscle or gland.
 
#14.2
Functions and Classification
Communication by neurons can be divided into four major steps. First, a neuron receives information from the external environment or from other neurons. For example, one neuron in the human brain may receive input from as many as one hundred thousand other neurons. Second, the neuron integrates, or processes, the information from all of its inputs and determines whether or not to send an output signal. This integration takes place both in time (the duration of the input and the time between inputs) and in space (across the surface of the neuron). Third, the neuron propagates the signal along its length at high speed. The distance may be up to several meters (in a giraffe or whale), with rates up to 100 meters (328 feet) per second. Finally, the neuron converts this electrical signal to a chemical one and transmits it to another neuron or to an effector such as a muscle or gland.

Chức năng và phân loại
Sự thông tin nhờ vào các tế bào thần kinh có thể được chia thành bốn bước chính. Bước một, tế bào thần kinh nhận thông tin từ môi trường ngoài hay từ các tế bào thần kinh khác. Ví dụ, một tế bào thần kinh ở bộ não con người có thể nhận thông thông tin đi vào từ một nghìn tế bào thần kinh khác. Bước hai, tế bào thần kinh tích hợp hay xử lý mọi nguồn thông tin đi vào và quyết định có gửi một tín hiệu đi ra hay không. Sự tích hợp này xảy ra cả trong thời gian (khoảng thời gian các thông tin đi vào và thời gian giữa các thông tin đi vào) và trong không gian (vượt qua bề mặt của tế bào thần kinh). Bước ba, tế bào thần kinh lan truyền tín hiệu dọc theo chiều dài của nó với tốc độ cao. Khoảng cách có thể dài đến vài mét (ở hươu cao cổ hay cá heo), với tốc độ lên tới 100 mét mỗi giây. Cuối cùng, tế bào thần kinh chuyển tín hiệu điện này thành tín hiệu hoá học và chuyển tới tế bào thần kinh khác hay tới bộ phận đáp ứng như cơ hay tuyến.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#14.3
When combined into networks, neurons allow the human body memory, emotion, and abstract thought as well as basic reflexes. The human brain contains an estimated one hundred billion neurons which relay, process, and store information. Neurons that lie entirely within the brain or spinal cord are referred to as interneurons and make up the central nervous system. Other neurons, receptors, and afferent (sensory) neurons are specialized to receive signals from within the body or from the external environment and to transmit that information to the central nervous system. Efferent neurons carry signals from the central nervous system to the effector organs (muscles and glands) of the body. If an efferent neuron is connected to a muscle, it is also called a motor neuron.

The ability of a neuron to carry out its function of integration and propagation depends both upon its structure and its ability to generate electrical and chemical signals. While different neurons have different shapes, all neurons share the same signaling abilities.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#14.3
When combined into networks, neurons allow the human body memory, emotion, and abstract thought as well as basic reflexes. The human brain contains an estimated one hundred billion neurons which relay, process, and store information. Neurons that lie entirely within the brain or spinal cord are referred to as interneurons and make up the central nervous system. Other neurons, receptors, and afferent (sensory) neurons are specialized to receive signals from within the body or from the external environment and to transmit that information to the central nervous system. Efferent neurons carry signals from the central nervous system to the effector organs (muscles and glands) of the body. If an efferent neuron is connected to a muscle, it is also called a motor neuron.

The ability of a neuron to carry out its function of integration and propagation depends both upon its structure and its ability to generate electrical and chemical signals. While different neurons have different shapes, all neurons share the same signaling abilities.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem mục lục của topic ở đây:
http://www.sinhhocvietnam.com/forum/showthread.php?t=7698
<!--EndFragment-->

Khi kết hợp với nhau thành các mạng lưới, các tế bào thần kinh cho phép con người có trí nhớ, cảm xúc và tóm tắt ý tưởng cũng như các phản xạ cơ bản. Bộ não con người ước tính có chứa khoảng một trăm tỉ tế bào thần kinh để truyền, xử lý và lưu giữ thông tin. Các tế bào thần kinh nằm chủ yếu ở bộ não hay tuỷ sống được hàm ý là các tế bào thần kinh trung gian và tạo thành hệ thần kinh trung ương. Các tế bào thần kinh khác, các thụ cảm thể và các tế bào thần kinh hướng tâm (cảm giác) được chuyên biệt để nhận các tín hiệu từ trong cơ thể hay từ môi trường ngoài và truyền thông tin đó tới hệ thần kinh trung ương. Các tế bào thần kinh ly tâm chuyển các tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương đến các cơ quan đáp ứng (các cơ và tuyến) của cơ thể. Nếu một tế bào thần kinh kết nối với cơ thì nó được gọi là tế bào thần kinh vận động.

Khả năng của một tế bào thần kinh tiến hành chức năng tích hợp và lan truyền của nó phụ thuộc vào cả cấu trúc và khả năng của nó để phát sinh các tín hiệu điện và tín hiệu hoá học. Mặc dù các tế bào thần kinh có hình dạng khác nhau, mọi tế bào thần kinh đều có chung khả năng phát tín hiệu như nhau.
 
#14.4
The Structure of a Typical Neuron
Neurons have many different shapes and sizes. However, a typical neuron in a vertebrate (such as a human) consists of four major regions: a cell body, dendrites, an axon, and synaptic terminals. Like all cells, the entire neuron is surrounded by a cell membrane. The cell body (soma) is the enlarged portion of a neuron that most closely resembles other cells. It contains the nucleus and other organelles (for example, the mitochondria and endoplasmic reticulum) and it coordinates the metabolic activity of the neuron. The dendrites and axon are thin cytoplasmic extensions of the neuron. The dendrites, which branch out in treelike fashion from the cell body, are specialized to receive signals and transmit them toward the cell body. The single long axon carries signals away from the cell body.
 

Attachments

  • Hinh 1.png
    Hinh 1.png
    75.1 KB · Views: 573
#14.4
The Structure of a Typical Neuron
Neurons have many different shapes and sizes. However, a typical neuron in a vertebrate (such as a human) consists of four major regions: a cell body, dendrites, an axon, and synaptic terminals. Like all cells, the entire neuron is surrounded by a cell membrane. The cell body (soma) is the enlarged portion of a neuron that most closely resembles other cells. It contains the nucleus and other organelles (for example, the mitochondria and endoplasmic reticulum) and it coordinates the metabolic activity of the neuron. The dendrites and axon are thin cytoplasmic extensions of the neuron. The dendrites, which branch out in treelike fashion from the cell body, are specialized to receive signals and transmit them toward the cell body. The single long axon carries signals away from the cell body.

Cấu trúc của một tế bào thần kinh điển hình
Các tế bào thần kinh có nhiều hình dáng và kích thước khác nhau. Tuy nhiên, một tế bào thần kinh điển hình của động vật có xương sống (như ở con người) bao gồm bốn vùng chính: thân tế bào, các đuôi gai, một sợi trục và các tận cùng xi náp. Như mọi tế bào khác, toàn bộ tế bào thần kinh được bao bọc bởi màng tế bào. Thân tế bào là phần phình to của tế bào thần kinh hầu như giống với các tế bào khác. Nó chứa nhân và các bào quan (ví dụ, ti thể và lưới nội chất) và nó phối hợp hoạt động chuyển hoá của tế bào thần kinh. Các đuôi gai và sợi trục là những phần tế bào chất mỏng kéo dài của tế bào thần kinh. Các đuôi gai chia nhánh từ thân tế bào giống như sự phân nhánh của các cành cây từ thân cây, được chuyên biệt để nhận các tín hiệu và lan truyền về phía thân tế bào. Sợi trục dài duy nhất thì mang các tín hiệu từ thân tế bào đi.
 

Attachments

  • Hinh 1.png
    Hinh 1.png
    75.1 KB · Views: 254
#14.5
In humans, a single axon may be as long as 1 meter (about 3 feet). Some neurons that have cell bodies in the spinal cord have axons that extend all the way down to the toes. Axons generally divide and redivide near their ends and each branch gives rise to a specialized ending called a synaptic knob (synaptic terminal). It is the synaptic terminals of a neuron that form connections either with the dendrites or cell body of another neuron or with effector cells in muscles or glands. Once an electrical signal has arrived at the end of an axon, the synaptic terminals release a chemical messenger called a neurotransmitter, which relays the signal across the synapse to the next neuron or to the effector cell.
 
#14.5
In humans, a single axon may be as long as 1 meter (about 3 feet). Some neurons that have cell bodies in the spinal cord have axons that extend all the way down to the toes. Axons generally divide and redivide near their ends and each branch gives rise to a specialized ending called a synaptic knob (synaptic terminal). It is the synaptic terminals of a neuron that form connections either with the dendrites or cell body of another neuron or with effector cells in muscles or glands. Once an electrical signal has arrived at the end of an axon, the synaptic terminals release a chemical messenger called a neurotransmitter, which relays the signal across the synapse to the next neuron or to the effector cell.

Ở con người, sợi trục có thể dài đến 1 mét. Một số tế bào thần kinh có thân tế bào ở tuỷ sống có sợi trục kéo dài xuống tận các ngón chân. Các sợi trục thường phân nhánh và tái phân nhánh ở gần đầu tận cùng của chúng và mỗi nhánh phát sinh một đầu tận chuyên biệt gọi là bướu xy náp (tận cùng xy náp). Chính tận cùng xy náp tạo thành liên kết với các đuôi gai hay thân của tế bào thần kinh khác hoặc với các tế bào đáp ứng ở các cơ và tuyến. Khi tín hiệu điện đến đầu tận cùng của sợi trục, các tận cùng xy náp giải phóng yếu tố thông tin hoá học gọi là chất trung gian dẫn truyền thần kinh, có chức năng truyền tín hiệu qua khe xy náp đến tế bào thần kinh kế cận hay đến tế bào đáp ứng.
 
#14.6
Classifying Neurons by Shape
Neurons can be classified according to the number of processes that extend from the cell body. Multipolar neurons are the most common type. They have several dendrites and one axon extending from the cell body. Bipolar neurons have two processes extending from the cell body, an axon and a single dendrite. This type of neuron can be found in the retina. Unipolar neurons are generally sensory (afferent) neurons that have a single process, which then divides into two. One of the two processes extends outward to receive sensory information from various areas of the body, while the other process relays sensory information towards the spinal cord or brain.
 
#14.6
Classifying Neurons by Shape
Neurons can be classified according to the number of processes that extend from the cell body. Multipolar neurons are the most common type. They have several dendrites and one axon extending from the cell body. Bipolar neurons have two processes extending from the cell body, an axon and a single dendrite. This type of neuron can be found in the retina. Unipolar neurons are generally sensory (afferent) neurons that have a single process, which then divides into two. One of the two processes extends outward to receive sensory information from various areas of the body, while the other process relays sensory information towards the spinal cord or brain.

Phân loại các tế bào thần kinh theo hình dạng
Các tế bào thần kinh có thể được phân loại theo số lượng của các nhánh vươn ra từ thân tế bào. Các tế bào thần kinh đa cực là loại phổ biến nhất. Chúng có một số đuôi gai và một sợi trục kéo dài từ thân tế bào. Tế bào thần kinh nhị cực có hai nhánh vươn ra từ thân tế bào là một sợi trục và một đuôi gai. Kiểu tế bào thần kinh này có thể tìm thấy ở võng mạc. Các tế bào thần kinh đơn cực thường là các tế bào thần kinh cảm giác (hướng tâm) chỉ có một nhánh duy nhất mà sau đó được phân ra làm đôi. Một nhánh vươn ra xa để nhận thông tin cảm giác từ các vùng khác nhau của cơ thể, nhánh còn lại thì truyền thông tin cảm giác đến tủy sống và não.
 
#14.7
<link rel="File-List" href="file://localhost/Users/hohuutho/Library/Caches/TemporaryItems/msoclip/0/clip_filelist.xml"> <!--[if gte mso 9]><xml> <o:OfficeDocumentSettings> <o:AllowPNG/> </o:OfficeDocumentSettings> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:TrackMoves>false</w:TrackMoves> <w:TrackFormatting/> <w:punctuationKerning/> <w:DrawingGridHorizontalSpacing>18 pt</w:DrawingGridHorizontalSpacing> <w:DrawingGridVerticalSpacing>18 pt</w:DrawingGridVerticalSpacing> <w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery>0</w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery> <w:DisplayVerticalDrawingGridEvery>0</w:DisplayVerticalDrawingGridEvery> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:DontGrowAutofit/> <w:DontAutofitConstrainedTables/> <w:DontVertAlignInTxbx/> </w:Compatibility> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="276"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--> <style> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:Arial; panose-1:2 11 6 4 2 2 2 2 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:Cambria; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:JansonText-Roman; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:auto; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:FranklinGothic-Demi; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:swiss; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin-top:0cm; margin-right:0cm; margin-bottom:10.0pt; margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Cambria; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} @page Section1 {size:612.0pt 792.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:36.0pt; mso-footer-margin:36.0pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style> <!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-theme-font:minor-fareast; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin;} </style> <![endif]--> <!--StartFragment--> Electrical Signals in Neurons<o:p></o:p>
All living cells have a separation of charges across the cell membrane. This separation of charges gives rise to the resting membrane potential. Neurons and muscle cells both use brief changes in this resting membrane potential to quickly send signals from one end of the cell to the other. In neurons, electrical signals called action potentials propagate from the cell body down the axon to the synaptic terminals, where stored neurotransmitter is released. Action potentials are transient, all-or-none changes in resting membrane potential that travel along the axon at rates of 1 to 100 meters per second.<o:p></o:p>
<!--EndFragment-->
 
All living cells have a separation of charges across the cell membrane. This separation of charges gives rise to the resting membrane potential. Neurons and muscle cells both use brief changes in this resting membrane potential to quickly send signals from one end of the cell to the other. In neurons, electrical signals called action potentials propagate from the cell body down the axon to the synaptic terminals, where stored neurotransmitter is released. Action potentials are transient, all-or-none changes in resting membrane potential that travel along the axon at rates of 1 to 100 meters per second.

Các tín hiệu điện trong các tế bào thần kinh
Mọi tế bào sống đều có sự tách biệt về điện tích hai bên màng. Sự tách biệt điện tích này làm phát sinh điện thế nghỉ ở màng. Các tế bào thần kinh và cơ đều sử dụng những thay đổi ngắn của điện thế nghỉ ở màng để nhanh chóng gửi các tín hiệu từ một đầu của tế bào tới đầu kia. Ở các tế bào thần kinh, các tín hiệu điện được gọi là điện thế hoạt động lan truyền từ thân tế bào theo sợi trục đên các tận cùng xy náp, làm giải phóng các chất trung gian dẫn truyền thần kinh được dự trữ ở đó. Điện thế hoạt động có tính thoáng qua, là những biến đổi "tất cả hoặc không" của điện thế nghỉ ở màng di chuyển dọc theo sợi trục với tốc độ từ 1 đến 100 mét mỗi giây.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#14.8
<link rel="File-List" href="file://localhost/Users/hohuutho/Library/Caches/TemporaryItems/msoclip/0/clip_filelist.xml"> <!--[if gte mso 9]><xml> <o:OfficeDocumentSettings> <o:AllowPNG/> </o:OfficeDocumentSettings> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:TrackMoves>false</w:TrackMoves> <w:TrackFormatting/> <w:punctuationKerning/> <w:DrawingGridHorizontalSpacing>18 pt</w:DrawingGridHorizontalSpacing> <w:DrawingGridVerticalSpacing>18 pt</w:DrawingGridVerticalSpacing> <w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery>0</w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery> <w:DisplayVerticalDrawingGridEvery>0</w:DisplayVerticalDrawingGridEvery> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:DontGrowAutofit/> <w:DontAutofitConstrainedTables/> <w:DontVertAlignInTxbx/> </w:Compatibility> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="276"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--> <style> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:Arial; panose-1:2 11 6 4 2 2 2 2 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:Cambria; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:JansonText-Roman; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:auto; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin-top:0cm; margin-right:0cm; margin-bottom:10.0pt; margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Cambria; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} @page Section1 {size:612.0pt 792.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:36.0pt; mso-footer-margin:36.0pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style> <!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-theme-font:minor-fareast; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin;} </style> <![endif]--> <!--StartFragment--> Myelin, a fatty insulating material derived from the cell membranes of glial cells, covers the axons of many vertebrate neurons and speeds the conduction of action potentials. The importance of this myelin covering to normal nervous system function is made painfully obvious in individuals with demyelinating diseases in which the myelin covering of the axons is destroyed. Among these diseases is multiple sclerosis, a demyelinating disease of the central nervous system that can have devastating consequences, including visual, sensory, and motor disturbances.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top