Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

Nervous Systems
The nervous system is a network of nerve cells and, in most animals, a brain. In vertebrates, it also includes a spinal cord. The primary cell type found in the nervous system is the neuron, which has a cell body, containing the nucleus, and long extensions to carry information from one part of the body to another.

Hệ thần kinh
Hệ thần kinh là mạng lưới của các tế bào thần kinh và ở hầu hết các động vật hệ thần kinh là bộ não. Ở động vật có xương sống, nó còn bao gồm cả cột sống. Loại tế bào chủ yếu được tìm thấy ở hệ thần kinh là tế bào thần kinh (có cấu trúc của tế bào có nhân) và những phần kéo dài để mang thông tin từ bộ phận này đến bộ phận khác của cơ thể.
 
#13.2
The nervous system has two primary functions that are critical in maintaining the life of the organism. First, sensory receptors allow the organism to monitor its external environment and detect changes that occur (for example, an increase in temperature). The nervous system then activates structures such as muscles and glands, which permit the organism to respond appropriately to the environmental changes (moving out of the sun or activating sweat glands). Second, the nervous system also monitors the organism’s internal environment, controlling heart rate so that enough blood is delivered to organs, or measuring nutrient levels to signal when an organism needs to obtain food.
 
#13.2
The nervous system has two primary functions that are critical in maintaining the life of the organism. First, sensory receptors allow the organism to monitor its external environment and detect changes that occur (for example, an increase in temperature). The nervous system then activates structures such as muscles and glands, which permit the organism to respond appropriately to the environmental changes (moving out of the sun or activating sweat glands). Second, the nervous system also monitors the organism’s internal environment, controlling heart rate so that enough blood is delivered to organs, or measuring nutrient levels to signal when an organism needs to obtain food.

Hệ thần kinh có hai chức năng có tính thiết yếu để duy trì cuộc sống của sinh vật. Thứ nhất, các thụ thể cảm giác cho phép sinh vật giám sát môi trường bên ngoài và phát hiện những biến đổi xảy ra (chẳng hạn như sự gia tăng về nhiệt độ). Hệ thần kinh sau đó sẽ hoạt hoá các cấu trúc như các cơ và các tuyến, cho phép sinh vật phản ứng lại một cách thích hợp với những biến đổi của môi trường (tránh nắng hay hoạt hoá các tuyến mồ hôi). Thứ hai, hệ thần kinh cũng giám sát môi trường bên trong của sinh vật, điều khiển nhịp tim để cung cấp đủ máu đi nuôi các cơ quan hay đo lường các mức dinh dưỡng để phát tín hiệu khi nào thì sinh vật cần đi kiếm thức ăn.
 
#13.3
While all nervous systems carry out these basic functions, the structure and complexity of the nervous system varies tremendously in different organisms. In vertebrates, it is divided into the central nervous system (CNS), which contains the brain and spinal cord, and the peripheral nervous system (PNS), which is composed of the nerves that carry information to and from the CNS. Invertebrate nervous systems may or may not have distinct peripheral and central regions, but communication with and response to the environment still occurs. Overall, invertebrate systems are much less complex. A vertebrate nervous system may contain a trillion neurons, whereas an invertebrate may have as few as 305.
 
#13.3
While all nervous systems carry out these basic functions, the structure and complexity of the nervous system varies tremendously in different organisms. In vertebrates, it is divided into the central nervous system (CNS), which contains the brain and spinal cord, and the peripheral nervous system (PNS), which is composed of the nerves that carry information to and from the CNS. Invertebrate nervous systems may or may not have distinct peripheral and central regions, but communication with and response to the environment still occurs. Overall, invertebrate systems are much less complex. A vertebrate nervous system may contain a trillion neurons, whereas an invertebrate may have as few as 305.


Mặc dù tất cả các hệ thần kinh đều thực hiện những chức năng cơ bản này, nhưng cấu trúc và tính phức tạp của hệ thần kinh thì vô cùng đa dạng ở các sinh vật khác nhau. Ở các động vật có xương sống, nó được chia thành hệ thần kinh trung ương (CNS) bao gồm não và tuỷ sống và hệ thần kinh ngoại vi (PNS) được cấu thành bởi các dây thần kinh để truyền thông tin đến và đi từ hệ thần kinh trung ương. Hệ thần kinh của động vật không xương sống có thể có hoặc không có các vùng trung ương và ngoại vi riêng biệt, nhưng sự giao tiếp và đáp ứng với môi trường vẫn xảy ra. Nhìn chung, các hệ thống của động vật không xương sống ít phức tạp hơn. Hệ thần kinh của động vật có xương sống có thể chứa một tỉ tế bào thần kinh, trong khi đó động vật không xương sống có thể chỉ có 305 tế bào thần kinh.
 

Attachments

  • Hinh1.gif
    Hinh1.gif
    50.7 KB · Views: 265
#13.4
Invertebrate Nervous Systems
Although the invertebrate nervous system is usually much simpler than the nervous systems found in vertebrates, there is still a broad range in complexity depending on the type of invertebrate.

The simplest type of nervous system is found in hydras and jellyfish (cnidarians) and is referred to as a “nerve net.” Nerve nets do not have distinct central or peripheral regions, and lack anything that resembles a brain. Instead, the scattered nerve cells form loose networks in each cell layer of the body wall. Some of these neurons carry information from sensory organs that detect touch, light, or other changes in the environment. These neurons in turn contact neurons that control movement of the organism, such as swimming.
 
#13.4
Invertebrate Nervous Systems
Although the invertebrate nervous system is usually much simpler than the nervous systems found in vertebrates, there is still a broad range in complexity depending on the type of invertebrate.

The simplest type of nervous system is found in hydras and jellyfish (cnidarians) and is referred to as a “nerve net.” Nerve nets do not have distinct central or peripheral regions, and lack anything that resembles a brain. Instead, the scattered nerve cells form loose networks in each cell layer of the body wall. Some of these neurons carry information from sensory organs that detect touch, light, or other changes in the environment. These neurons in turn contact neurons that control movement of the organism, such as swimming.

Hệ thần kinh ở động vật không xương sống
Mặc dù hệ thần kinh của động vật không xương sống thường đơn giản hơn nhiều so với hệ thần kinh ở động vật có xương sống, nhưng vẫn có nhiều mức độ phức tạp khác nhau tuỳ thuộc vào loại động vật không xương sống.

Loại hệ thần kinh đơn giản nhất được tìm thấy ở sứa và thuỷ tức và được hàm ý là một “mạng lưới thần kinh”. Các mạng lưới thần kinh không có các vùng trung ương và ngoại vi riêng biệt và thiếu cái gì đó giống với bộ não. Thay vào đó, các tế bào thần kinh rải rác tạo thành các mạng lưới lỏng lẻo ở từng lớp tế bào của cơ thể. Một số tế bào này mang thông tin từ các cơ quan cảm giác phát hiện sự va chạm, ánh sáng hay những biến đổi khác trong môi trường. Đến lượt nó, các tế bào thần kinh này lại liên lạc với các tế bào thần kinh điều khiển vận động của cơ thể, chẳng hạn như cử động bơi.
 
#13.5
Unlike the hydras and jellyfish, invertebrates such as sea stars (echinoderms) display some centralized organization of the nervous system. A ring of neurons is located in the center of the sea star, and simple bundles of neurons called radial nerves extend from the ring to the tip of each arm. In each arm, extensions of the radial nerves form nerve nets as in the jellyfish. This arrangement permits coordinated movement of each arm and the tube feet located on the surface of the arm.
 
#13.5
Unlike the hydras and jellyfish, invertebrates such as sea stars (echinoderms) display some centralized organization of the nervous system. A ring of neurons is located in the center of the sea star, and simple bundles of neurons called radial nerves extend from the ring to the tip of each arm. In each arm, extensions of the radial nerves form nerve nets as in the jellyfish. This arrangement permits coordinated movement of each arm and the tube feet located on the surface of the arm.

Khác với sứa và thuỷ tức, các động vật không xương sống như sao biển (echinoderm) thể hiện một số tổ chức được trung tâm hoá của hệ thần kinh. Một vòng các tế bào thần kinh được tập trung tại trung tâm của sao biển và các bó thần kinh đơn giản của các tế bào thần kinh có tên gọi là các dây thần kinh xuyên tâm (???) kéo dài từ vòng các tế bào thần kinh đến đầu mút của các cánh tay (???). Tại mỗi cánh tay phần kéo dài của các dây thần kinh xuyên tâm tạo thành các mạng lưới thần kinh giống như ở sứa. Sự bố trí này cho phép cử động phối hợp giữa mỗi cánh tay với các chân (???) dạng ống trên bề mặt của cánh tay.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#13.6
A distinct separation of peripheral and central nervous systems is found in invertebrates such as worms, insects, and mollusks, like the squid. Neuron cell bodies are grouped into clusters called ganglia, which are usually located along the animal’s midline. The peripheral component of the nervous system is formed by the extensions of the cells in these ganglia; some carry sensory information from the environment to the ganglia, while others carry signals from the ganglia to produce a response (such as movement). This type of organization permits segmentation, in which each ganglion responds to and controls an individual segment of the body. To coordinate the segments, these ganglia are connected to each other in a chainlike fashion by a nerve cord, which is a bundle of neurons that runs the length of the animal. Some organisms have more than one nerve cord connected by transverse nerves, resembling a ladder.

In many invertebrates, the nerve cord is enlarged at the anterior (or head) end of the organism. This enlargement can be considered a primitive brain, and together with the nerve cord comprises the central nervous system. Without any type of brain, the coordination between different segments of the organism is limited at best, and the nervous system primarily produces simple reflexive movements. The presence of a brain allows the organism to receive a wide array of information from the environment, analyze it, and generate a coordinated and complex response. For example, the large brain of a squid enables it to process visual information and rapidly generate coordinated responses to capture prey. In fact, this invertebrate nervous system is so specialized, it closely resembles some vertebrate nervous systems.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 

Attachments

  • Hinh 2.png
    Hinh 2.png
    164.8 KB · Views: 221
#13.6
A distinct separation of peripheral and central nervous systems is found in invertebrates such as worms, insects, and mollusks, like the squid. Neuron cell bodies are grouped into clusters called ganglia, which are usually located along the animal’s midline. The peripheral component of the nervous system is formed by the extensions of the cells in these ganglia; some carry sensory information from the environment to the ganglia, while others carry signals from the ganglia to produce a response (such as movement). This type of organization permits segmentation, in which each ganglion responds to and controls an individual segment of the body. To coordinate the segments, these ganglia are connected to each other in a chainlike fashion by a nerve cord, which is a bundle of neurons that runs the length of the animal. Some organisms have more than one nerve cord connected by transverse nerves, resembling a ladder.

In many invertebrates, the nerve cord is enlarged at the anterior (or head) end of the organism. This enlargement can be considered a primitive brain, and together with the nerve cord comprises the central nervous system. Without any type of brain, the coordination between different segments of the organism is limited at best, and the nervous system primarily produces simple reflexive movements. The presence of a brain allows the organism to receive a wide array of information from the environment, analyze it, and generate a coordinated and complex response. For example, the large brain of a squid enables it to process visual information and rapidly generate coordinated responses to capture prey. In fact, this invertebrate nervous system is so specialized, it closely resembles some vertebrate nervous systems.

Sự tách biệt giữa hệ thần kinh trung ương và ngoại vi được tìm thấy ở các động vật không xương sống như giun, côn trùng và các động vật thân mềm như con mực. Các thân của tế bào thần kinh nhóm lại với nhau tạo thành các đám gọi là hạch thần kinh, thường nằm dọc theo đường giữa của động vật. Bộ phận ngoại vi của hệ thần kinh được cấu thành bởi phần kéo dài của các tế bào ở những hạch thần kinh này; một số mang thông tin cảm giác từ môi trường đến các hạch thần kinh, còn số khác thì mang tín hiệu từ các hạch thần kinh để tạo thành các đáp ứng (chẳng hạn như cử động). Kiểu tổ chức này cho phép sự phân đoạn, theo đó mỗi hạch thần kinh sẽ đáp ứng lại và điều khiển một đoạn riêng lẻ của cơ thể. Để phối hợp các đoạn với nhau, những hạch thần kinh này được nối với nhau thành dạng chuỗi bởi một bó thần kinh, là một bó các tế bào thần kinh chạy dọc theo chiều dài của động vật. Một số sinh vật có nhiều hơn một bó thần kinh được nối với nhau bởi các dây thần kinh ngang giống như cái thang.

Trong nhiều động vật không xương sống, bó thần kinh phình ra ở đầu phía trước (hay ở cái đầu) của sinh vật. Sự phình to này có thể được xem như một bộ não nguyên thuỷ và cùng với bó thần kinh tạo thành hệ thần kinh trung ương. Nếu không có bộ não với bất kỳ kiểu nào, thì sự phối hợp giữa các đoạn khác nhau của cơ thể sẽ rất hạn chế và hệ thần kinh chủ yếu chỉ tạo ra được các cử động phản xạ đơn giản ngay cả khi được tổ chức tối ưu nhất. Sự có mặt của bộ não cho phép sinh vật thu nhận nhiều nhóm thông tin từ môi trường, phân tích chúng và hình thành đáp ứng phối hợp phức tạp. Ví dụ, bộ não lớn của con mực cho phép nó xử lý thông tin về thị giác và nhanh chóng hình thành đáp ứng phối hợp để bắt giữ con mồi. Thực sự là hệ thần kinh của những động vật không xương sống này là rất chuyên biệt, nó khá giống với hệ thần kinh một số động vật có xương sống.
 
#13.7
Vertebrate Nervous Systems
Many of the features observed in more complex invertebrate nervous systems are also present in vertebrates. All vertebrates have a distinct central component that consists of a brain and spinal cord, as well as peripheral structures such as ganglia and nerves. The primary difference from invertebrates is in the number of neurons and the size of nervous system structures. However, just as variety exists among the nervous systems of the invertebrates, there are also diverse levels of complexity from one type of vertebrate nervous system to another.
 
#13.7
Vertebrate Nervous Systems
Many of the features observed in more complex invertebrate nervous systems are also present in vertebrates. All vertebrates have a distinct central component that consists of a brain and spinal cord, as well as peripheral structures such as ganglia and nerves. The primary difference from invertebrates is in the number of neurons and the size of nervous system structures. However, just as variety exists among the nervous systems of the invertebrates, there are also diverse levels of complexity from one type of vertebrate nervous system to another.

Hệ thần kinh động vật có xương sống.
Nhiều đặc điểm quan sát thấy ở các hệ thần kinh động vật không xương sống bậc cao cũng xuất hiện ở các động vật có xương sống. Mọi động vật có xương sống đều có phần trung ương bao gồm bộ não và tuỷ sống, cũng như các cấu trúc ngoại vi như các hạch thần kinh và các dây thần kinh. Sự khác biệt cơ bản so với động vật không xương là ở chỗ số lượng của các tế bào thần kinh và kích thước của các cấu trúc hệ thần kinh. Tuy nhiên, cũng như sự đa dạng hiện diện ở hệ thần kinh động vật không xương sống, các loại hệ thần kinh của động vật có xương sống cũng có nhiều mức độ phức tạp khác nhau.
 
#13.8
Regardless of complexity, vertebrate brains all contain three regions: the hindbrain, midbrain, and forebrain. The hindbrain is located at the junction of the brain and spinal cord, and is dedicated to coordination of motor (movement) reflexes and regulation of autonomic processes such as blood pressure and heart rate. An extension of the hindbrain called the cerebellum assists in coordinating motor movement in response to sensory input. The midbrain is concerned with visual processing and some motor control. The forebrain (the region closest to the anterior end of the organism) shows the most variability among vertebrates. It can be divided into two distinct regions. The telencephalon is concerned with associative activity, that is, combining or integrating all incoming sensory information and directing an appropriate response. The diencephalon contains the thalamus and hypothalamus, regions important in processing sensory input and autonomic responses, respectively. The size of these regions varies depending on the vertebrate class.
 
#13.8
Regardless of complexity, vertebrate brains all contain three regions: the hindbrain, midbrain, and forebrain. The hindbrain is located at the junction of the brain and spinal cord, and is dedicated to coordination of motor (movement) reflexes and regulation of autonomic processes such as blood pressure and heart rate. An extension of the hindbrain called the cerebellum assists in coordinating motor movement in response to sensory input. The midbrain is concerned with visual processing and some motor control. The forebrain (the region closest to the anterior end of the organism) shows the most variability among vertebrates. It can be divided into two distinct regions. The telencephalon is concerned with associative activity, that is, combining or integrating all incoming sensory information and directing an appropriate response. The diencephalon contains the thalamus and hypothalamus, regions important in processing sensory input and autonomic responses, respectively. The size of these regions varies depending on the vertebrate class.

Không phụ thuộc vào mức độ phức tạp, bộ não của động vật có xương sống đều chứa ba vùng là: não sau , não giữa và não trước. Não sau nằm tại nơi tiếp giáp giữa bộ não và tuỷ sống và chuyên làm nhiệm vụ phối hợp các phản xạ vận động và điều hoà các quá trình tự động như huyết áp và nhịp tim. Một phần lồi ra của não sau có tên gọi là tiểu não giúp cho các cử động phối hợp để đáp ứng lại các cảm giác. Não giữa liên quan đên xử lý thông tin thị giác và điều khiển một số vận động. Não trước (vùng gần nhất với phía trước của sinh vật) thể hiện sự đa dạng nhiều nhất ở các động vật có xương sống. Nó có thể được phân chia thành hai vùng riêng biệt. Telencephalon (não tận) liên quan đên các hoạt động liên hợp, đó là hoạt động kết hợp hay tích hợp mọi thông tin cảm giác được thu nhận và điều hành đáp ứng thích hợp. Diencephalon (não trung gian) chứa đồi thị và vùng dưới đồi, lần lượt là những vùng quan trọng để xử lý tín hiệu cảm giác (???) và các đáp ứng tự động. Kích thước của các vùng này thay đổi tuỳ thuộc vào lớp động vật có xương sống.
 
#13.9
The spinal cord is similar to the invertebrate nerve cord, but is usually enclosed in a protective column of vertebrae (with the exception of the most primitive vertebrates, the lampreys and hagfishes). Information is carried to and from the brain and spinal cord by the peripheral nervous system, which contains ganglia located adjacent to the spinal cord. Spinal nerves enter and exit the spinal cord to carry information to and from the body; cranial nerves carry similar information about the head directly into the brain.
 
#13.9
The spinal cord is similar to the invertebrate nerve cord, but is usually enclosed in a protective column of vertebrae (with the exception of the most primitive vertebrates, the lampreys and hagfishes). Information is carried to and from the brain and spinal cord by the peripheral nervous system, which contains ganglia located adjacent to the spinal cord. Spinal nerves enter and exit the spinal cord to carry information to and from the body; cranial nerves carry similar information about the head directly into the brain.

Tuỷ sống tương tự với bó thần kinh ở động vật không xương sống, nhưng thường được bao bọc trong cột sống bảo vệ (trừ trường hợp ngoại lệ của các động vật có xương sống nguyên thuỷ nhất là cá mút đá và cá mút đá myxin). Thông tin được mang đến và đi từ bộ não và tuỷ sống bởi hệ thần kinh ngoại vi, bao gồm các hạch thần kinh nằm cạnh tuỷ sống. Các dây thần kinh tuỷ sống đi vào và đi ra khỏi tuỷ sống để mang thông tin đến và đi từ cơ thể; các dây thần kinh sọ não mang thông tin tương tự về vùng đầu trực tiếp đến não.
 
#13.10
Variety in Vertebrate Brains
In primitive vertebrates such as fish, the hindbrain is the largest of the three regions. The cerebellum is relatively well developed for swimming and balance, although not in the lampreys and hagfishes. Fish have a small midbrain (just above the hindbrain) for the processing of visual information, and a small forebrain primarily concerned with the sense of smell (olfaction).
 
#13.10
Variety in Vertebrate Brains
In primitive vertebrates such as fish, the hindbrain is the largest of the three regions. The cerebellum is relatively well developed for swimming and balance, although not in the lampreys and hagfishes. Fish have a small midbrain (just above the hindbrain) for the processing of visual information, and a small forebrain primarily concerned with the sense of smell (olfaction).

Sự đa dạng của bộ não động vật có xương sống
Ở các động vật có xương sống nguyên thủy như cá, não sau là vùng lớn nhất trong ba vùng. Tiểu não khá phát triển để bơi và giữ thăng bằng, mặc dù cá mút đá và cá mút đá myxin thì không phải như vậy. Cá có não giữa nhỏ (nằm ngay trên não sau) để xử lý thông tin thị giác và não trước nhỏ chủ yếu liên quan đến cảm giác về mùi (khứu giác).

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#13.11
The hindbrain is more enlarged in amphibians compared to fish, but the cerebellum is often reduced in size, which reflects the relatively simple locomotion of amphibians. The forebrain is still small and functions primarily in olfaction.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top