CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT PROBIOTIC

Bài này lấy từ tiểu luận trong lớp CNSH28-NLU do nhóm sinh viên thực hiện tạm thời tác giả cứ để là ? ? ?Bioshock Club(chuẩn bị ra đời)
? ?Mong các bác bổ sung hoàn chỉnh (rùi cho vô kho vì em nghĩ mấy tư liệu này rất có giá trị tham khảo)

CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT PROBIOTIC

Mục lục


Lời mở đầu …………………………………………………………………
I. Khái niệm về probiotic ………………………………………………
II. Probiotic bacteria……………………………………………………
Lactobacilli ………………………………………………………………..
Bifidobacteria …………………………………………………………….
Đối tượng cạnh tranh của probiotic bacteria ……………………
III. Tác dụng của probiotic………………………………………………
Công dụng ………………………………………………………………….
Trong chăn nuôi ……………………………………………………………
IV. Cơ chế hoạt động của probiotic …………………………………
1. Tác dụng kháng khuẩn của probiotic ……………………………

2. Tác dụng của probiotic trên biểu mô ruột ………………………

3. Tác dụng miễn dịch của probiotic …………………………………

4. Tác dụng của probiotic đến vi khuẩn đường ruột ……………

V. Tình hình sử dụng probiotic ở Việt Nam …………………………

VI. Bố trí thí nghiệm ………………………………………………………

Thí nghiệm chứng minh sự tồn tại của probiotic trong đường tiêu hóa ….
Thí nghiệm trên gia cầm ………………………………………………….
VII. Quy trình sản xuất ……………………………………………………

Lời kết ……………………………………………………………………………

Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………....
 
[align=center]LỜI MỞ ĐẦU [/align]

? ? ?Khoa học công nghệ luôn phát triển nhằm để đáp ứng lại nhu cầu ngày càng cao của con nguời. Trên phương trình tăng tiến này, con người đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng của mọi loại sản phẩm đặc biệt là sự an toàn về sức khoẻ của chính bản thân họ. Mà chính những nhu cầu này là kích thích tố trực tiếp thúc đẩy khoa học học phát triển. “ Probiotic” là một phần của sự phát triển ấy.

? ? ?Probiotic theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là “dành cho cuộc sống”. Nhưng trên bình diện khoa học công nghệ và sinh học cho ra công nghệ sinh học thì nó có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống? Đây là vấn đề mà nhóm chúng tôi đặt ra để tiến hành seminar này nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thuật từ “probiotic”.

? ? ?Đã có nhiều định nghĩa cho thuật từ này của các tác giả khác nhau như: probiotic là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men mà có thể thêm vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể vi sinh vật đường ruột của sinh vật chủ (Parker, 1974) hay probiotic được định nghĩa như là sự nuôi cấy riêng lẻ hay hỗn hợp các vi sinh vật sống mà có ảnh hưởng có lợi cho sinh vật chủ bằng cách cải thiện những đặc tính của vi sinh vật bản địa ( Havenaar, 1992).

? ? ?Trên cơ sở này nhóm chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề với mục tiêu tìm hiểu các vấn đề sau:

? ? ?Khái niệm về probiotic

? ? ?Tác dụng của probiotic

? ? ?Cơ chế hoạt động của probiotic

? ? ?Tình hình sử dụng probiotic (ở Việt Nam)

? ? ?Cách tiến hành bố trí thí nghiệm

Dù đã cố gắng nhiều nhưng khả năng hạn chế vì vậy không tránh khỏi sai sót. Rất mong sự góp ý sửa chữa của Cô và các bạn!

Nhóm thực hiện

I. Khái niệm về probiotic
? ? ?Từ “probiotic” được bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa là “dành cho cuộc sống”.

? ? ?Probiotic là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men mà có thể thêm vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh vật đường ruột của sinh vật chủ (Parker, 1974).

? ? ?Van De Kerkove (1979), Barrows và Deam (1985), Lestradet (1995) cùng cho rằng probiotic được sử dụng như một liệu pháp trong việc chữa trị bệnh tiêu chảy hay như là cách phòng bệnh ở người và động vật để giảm đến mức tổi thiểu sự phát tán của vi sinh vật đường ruột, sự kháng lại liệu pháp sinh học và sự di căn của chứng viêm dạ dày ruột.

? ? ?Probiotic cũng được nhận thấy là có những ảnh hưởng có lợi trên sức khỏe của sinh vật chủ (Fuller, 1989).

? ? ?Năm 1992 Havenaar đã mở rộng định nghĩa về probiotic: Probiotic được định nghĩa như là sự nuôi cấy riêng lẻ hay hỗn hợp các vi sinh vật sống mà có ảnh hưởng có lợi cho sinh vật chủ bằng cách cải thiện những đặc tính của vi sinh vật bản địa.

II. Probiotic bacteria


Bifidobacterium bifidum
Bifidobacterium breve
Bifidobacterium infantis
Bifidobacterium longum
Lactobacillus acidophilus
Lactobacillus bulgaricus
Lactobacillus casei
Lactobacillus plantarum
Lactobacillus rhamnosus
Lactobacillus GG
Streptococcus thermophilus
? ? ?Lactobacilli và Bifidobacteria là những vi khuẩn Gram dương, tạo acid lactic, tạo thành một phần chính của vi khuẩn đường ruột thông thường ở người và động vật. Những vi khuẩn thân thiện này đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh sự kháng lại những sinh vật ngoại sinh nhất là sinh vật mang mầm bệnh.

Lactobacilli
? ? ?Lactobacilli là vi khuẩn Gram dương, không sinh bào tử, có dạng hình que hay hình cầu. Chúng có những nhu cầu về dinh dưỡng phức tạp và làm lên men hoàn toàn, hiếu khí hay kị khí, ưa acid. Lactobacilli được tìm thấy trong các môi trường sống nơi mà chất nền chứa nhiều carbohydrate thì có sẵn, ví dụ như

lớp chất nhầy của người và động vật, chất thải và thực phẩm lên men hay hư hỏng.

Bifidobacteria
? ? ?Bifidobacteria tạo thành một phần chính của vi sinh vật đường ruột bình thường. Chúng có mặt trong phân một vài ngày sau khi sinh và tăng số lượng sau đó. Bifidobacteria không di động, không bào tử, Gram dương, hình que với rất nhiều dạng,phần lớn là kị khí bắt buộc.

Đối tượng cạnh tranh của probiotic bacteria
? ? ?Những vi khuẩn probiotic này có hoạt động chống lại những vi khuẩn có hại. Đó là sự ngăn chặn hoạt động của một số vi khuẩn sau:

? ? ? ? ? ?Serratia marcescens

? ? ? ? ? ?Proteus vulgaris

? ? ? ? ? ?Escherichia coli

? ? ? ? ? ?Salmonella typhosa

? ? ? ? ? ?Salmonella schottmuelleri

? ? ? ? ? ?Shigella dysenteriae

? ? ? ? ? ?Shigella paradysenteriae

? ? ? ? ? ?Pseudomonas fluorescens

? ? ? ? ? ?Pseudomonas aeruginosa

? ? ? ? ? ?Staphylococus auerus

? ? ? ? ? ?Klebsiella pneumoniae

? ? ? ? ? ?Vibrio comma
 
III. Tác dụng của probiotic
1. Công dụng - Tiêu hóa thức ăn và làm giảm bớt sự rối loạn tiêu hóa

- Đẩy mạnh sự tổng hợp vitamin B

- Bảo vệ chống lại E.coli, Salmonella và sự lây nhiễm những vi khuẩn khác

- Cải thiện sự dung nạp lactose

- Cải thiện chức năng miễn dịch

- Giúp ngăn chặn những chỗ loét trong hệ thống tiêu hóa

- Ngăn chặn những chứng viêm

- Giảm cholesterol

2. Trong chăn nuôi


a) Gần đây, nhiều báo cáo nghiên cứu chứng minh hiệu quả rõ ràng của probiotic trên heo, bao gồm

+ Lactobacillus và Bifidobacteria làm tăng trọng lượng và giảm tỉ lệ chết non.

+ Lactobacillus casei cải thiện tăng trưởng của heo con và giảm bệnh tiêu chảy, tác dụng của nó hiệu quả hơn so với việc dùng kháng sinh liều thấp.

+ Enteracide, một probiotic chứa Lactobacillus acidophilus và Streptococcus faecium thêm vào thức ăn cho heo con cai sữa kích thích sự tăng trưởng và hoạt động của hệ thống tiêu hóa.

+ Sự thêm Streptococcus faecium vào khẩu phần ăn cho heo con làm tăng trọng lượng và tăng hiệu quả thức ăn.

+ Hỗn hợp Lactobacillus spp. và Streptococcus spp. tăng sự sinh trưởng và chức năng miễn dịch ở heo con.

+ Bột tế bào vi khuẩn tiêu hóa từ Brevibacterium lactofermentum giảm sự tác động và sự nguy hiểm của bệnh tiêu chảy ở heo con.

+ Heo con ăn Bacillus coagulans có tỉ lệ chết giảm và cải thiện việc tăng trọng lượng, sự chuyển hóa thức ăn tốt hơn heo con không có ăn bổ sung cũng như so với heo dùng kháng sinh liều thấp.

+ Cenbiot, một probiotic chứa Bacillus cereus cải thiện sự tăng trọng và chuyển hóa thức ăn ở heo con cai sữa sớm và làm giảm sự ảnh hưởng của bệnh tiêu chảy.

+ Bacillus licheniformis cải thiện trọng lượng, chuyển hóa thức ăn và giảm bệnh tiêu chảy, tỉ lệ chết non.

+ Biomate 2B plus (B.licheniformis và B. subtilis) tăng hiệu quả thức ăn và tăng trưởng của heo con hơn dùng kháng sinh.

+ Heo con ăn probiotic Bacillus toyoi hoặc hỗn hợp Saccharomyces cerevisae, Lactobacillus acidophilus và Streptococcus faecium làm tăng trọng lượng đáng kể so với việc dùng kháng sinh.

+ Saccharomyces boulardii và B. cereus var. toyoi nâng cao việc vận chuyển dinh dưỡng ở không tràng của heo.

+ Heo con ăn thức ăn bổ sung nấm men (Saccharomyces cerevisae) có khuynh hướng tiêu thụ nhiều thức ăn và tăng trọng hơn.

+ Enterococcus faecium 18C23 ngăn chặn sự bám dính của E.coli tạo độc tố đường ruột vào lớp màng nhầy ruột non của heo.

b) Lợi ích của probiotic trên các loài khác

+ Fastrack, một sản phẩm của động vật nhai lại, chứa Lactobacillus acidophilus và Streptococcus faecium, chúng tạo ra acid lactic; nấm men giúp bổ sung vitamin B và những enzyme tiêu hóa. Ở bê, Fastrack cải thiện tăng trọng, giảm bệnh tiêu chảy và những xáo trộn tiêu hóa khác; tăng sản lượng sữa và sự thèm ăn ở bò; tăng lượng thức ăn ở cừu và dê.

+ Những nghiên cứu trên gia cầm tại tại các trường đại học của Maryland và phía Bắc bang Carolina, sử dụng một sản phẩm có tên là Primalac cho thấy là probiotic định cư ở ruột với những vi khuẩn có lợi và loại trừ bệnh gây ra bởi các sinh vật như E.coli, Salmonella và Clostridium ở những vị trí lông nhung của ruột non, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lông nhung. Probiotic gia tăng sự kháng bệnh bằng cách tăng độ cao của lông nhung và tăng độ sâu của các khe nằm giữa lông nhung, theo cách đó sẽ gia tăng được diện tích bề mặt hấp thu chất dinh dưỡng. Vì vật sẽ gia tăng hiệu quả hấp thụ thức ăn. Nghiên cứu cũng cho thấy Primalac giúp động vật chống lại sự lây nhiễm trùng cầu (Eimeria acervulina), chúng phá hủy những đàn gà giống.

+ Những nhà khoa học từ viện nghiên cứu thực phẩm ở Norwich, nước Anh báo cáo là những probiotic đặc biệt có thể tiêu diệt mầm bệnh vi khuẩn sống ở ruột gia cầm, do đó giúp loại bỏ mối đe dọa sự ngộ độc thực phẩm vi khuẩn từ chuỗi thức ăn.

IV. Cơ chế hoạt động của probiotic


1.Tác động kháng khuẩn của probiotic

Làm giảm số lượng vi khuẩn để ngăn chặn các mầm bệnh.
Tiết ra các chất kháng khuẩn. Vi khuẩn probiotic tạo ra các chất đa dạng mà ức chế cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, gồm có các acid hữu cơ, hydrogen peroxide và chất diệt vi khuẩn làm bằng vi khuẩn. Những hợp chất này có thể làm giảm không chỉ những sinh vật mang mầm bệnh có thể sống được mà còn ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn và sự tạo ra các độc tố. Điều này được thực hiện bằng cách giảm pH khoang ruột thông qua sự tạo ra các acid beo chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là acetate, propionate, và butyrate, nhất là acid lactic.
Cạnh tranh với các nguồn bệnh để ngăn chặn sự bám dính vào đường ruột.
Cạnh tranh dinh dưỡng cần thiết cho sự sống sót của mầm bệnh.
Tác động kháng độc tố.
2.Tác động của probiotic trên biểu mô ruột

Đẩy mạnh sự liên kết chặt giữa những tế bào biểu mô
Giảm việc kích thích bài tiết và những hậu quả do bị viêm của sự lây nhiễm vi khuẩn.
Đẩy mạnh sự tạo ra các phân tử phòng vệ như chất nhầy.
3.Tác động miễn dịch của probiotic

Probiotic như là phương tiện để phân phát các phân tử kháng viêm cho đường ruột.
Đẩy mạnh sự báo hiệu cho tế bào chủ để làm giảm đáp ứng viêm.
Tạo đáp ứng miễn dịch để làm giảm dị ứng
4.Tác động của probiotic đến vi khuẩn đường ruột

? Probiotic điều chỉnh thành phần cấu tạo của vi khuẩn đường ruột. Sự sống sót của probiotic được tiêu hóa ở những phần khác nhau của bộ phận tiêu hóa thì khác nhau giữa các giống. Khi tập trung ở khoang ruột, chúng tạo nên sự cân bằng tạm thời của hệ sinh thái đường ruột, sự thay đổi này được nhận thấy một vài ngày sau khi bắt đầu tiêu thụ thực phẩm có probiotic, phụ thuộc vào công dụng và liều lượng của giống vi khuẩn. Kết quả chỉ ra rằng với sự tiêu thụ thường xuyên, vi khuẩn định cư một cách tạm thời trong ruột, một khi chấm dứt sự tiêu thụ thì số lượng vi sinh vật probiotic sẽ giảm xuống. Điều này thì đúng cho tất cả các loại probiotic.


? Vi khuẩn probiotic điều hòa hoạt động trao đổi chất của sinh vật đường ruột. Probiotic có thể làm giảm pH của bộ phận tiêu hóa và có thể theo cách đó sẽ gây cản trở cho hoạt động tiết ra enzyme của sinh vật đường ruột.
 
V. Tình hình sử dụng probiotic ở Việt Nam

? Hiện nay ở Việt Nam đang đẩy mạnh việc nghiên cứu để sản xuất probiotic dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên sản phẩm tinh chế thì giá thành còn cao nên ở nước ta hiện nay vẫn sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu là các loại phụ phẩm của ngành nông nghiệp. Do đó giá thành của probiotic giảm xuống nhiều và cũng giúp cho vật nuôi tiêu hóa tốt hơn, giảm tỉ lệ bệnh và góp phần cải thiện môi trường.

* Từ bã khoai mì mà ngay cả động vật cũng chê, các chuyên gia thuộc Viện Sinh Học Nhiệt Đới đã tạo ra thức ăn kích thích tăng trưởng cho mọi vật nuôi kể cả thủy sản.

? ? ?ProBio-S lại là chế phẩm dạng lỏng, được sản xuất bằng cách cho bã tươi vào những bao tải lớn rồi cấy chế phẩm EM-S chứa nhiều chủng vi sinh vật hữu ích như Bacillus sp., Lactobacillus sp., Saccharomyces sp. với tỷ lệ 1lít EM-S/25kg bã (1ml chứa 1010 tế bào vi sinh vật hữu ích). Ba ngày ủ làm cho lượng vi sinh vật tăng mạnh. Với những chủng vi sinh vật hữu dụng nói trên, chế phẩm ProBio-S giúp cân bằng hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột của vật nuôi cũng như giảm lượng vi sinh vật có hại. Nhờ thế mà vật nuôi tiêu hoá tốt hơn, giảm tỷ lệ bệnh đường ruột, tăng trọng nhanh hơn. Giá thành của ProBio-S là 5.000-6.000 đồng/kg. Kết quả thử nghiệm sơ bộ trên 15-20 con lợn 1 tháng tuổi cho thấy sau ba tháng được ăn hai chế phẩm trên, lợn tăng trọng nhanh hơn 1,1-1,3kg so với những con đối chứng (chỉ ăn thức ăn bình thường).




* Võ Thị Hạnh với chế phẩm Probiotic Bio I và Bio II gồm hỗn hợp các vi sinh vật sống và enzyme tiêu hóa dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đã nhận được giải thưởng WIPO dành cho nhà khoa học nữ xuất sắc nhất
* Trong thủy sản, công ty công nghệ hóa sinh Việt Nam đã sản xuất những sản phẩm phục vụ công tác môi trường nuôi tôm, cá đạt hiệu quả:

- BIO - DW - làm sạch nước, nền đáy ao nuôi; ngăn chặn dịch bệnh; tăng sản lượng tôm, cá.
- BIO - PROBIOTIC - Thức ăn bổ sung cho tôm, cá.
- EMC - Phức hợp vi sinh vật có lợi, VITAMIN và các ENZYME hữu hiệu dùng nuôi tôm, cá

VI. Bố trí thí nghiệm:

1. Thí nghiệm chứng minh sự tồn tại của vi khuẩn probiotic trong đường tiêu hóa

? ? ?Paciflor là một giống phân bố rộng của Bacillus được báo cáo ở viện Pasteur dưới cái tên CIP 5832 và bán ở thị trường như là chất thêm vào cho thức ăn trong dinh dưỡng động vật. Bacillus được thương mại hóa ở dạng bào tử, cho phép sự kháng lại nhiệt độ tốt hơn và bền tốt hơn với thời gian. Bacillus CIP 5832 đã chỉ ra những ảnh hưởng có lợi cho sự sống sót của chuột bị nhiễm Klebsiella pneumoniae và có lợi cho sức sinh sản của thỏ, heo, gà, vịt, bò và ngựa. Bacillus CIP 5832 cũng là một thành phần tích cực trong Bactisubtil (Merrell, Neuillysur – Seine, Pháp) một loại thuốc được tán thành ở Pháp vào những năm 1950 để chống lại bệnh tiêu chảy.

? ? ?Nhiều nghiên cứu được tiến hành để đánh giá tính khả thi của probiotic trong thức ăn khô của chó và đánh giá lợi ích của nó trên sự tiêu hóa được khẩu phần ăn.

Bacillus CIP 5832 được thương mại hóa ở dạng bào tử ở nồng độ 1010 CFU/g. Liều lượng đề nghị trong thực phẩm là 106 CFU/g.

Thí nghiệm 1: đánh giá tính khả thi của Bacillus CIP 5832 trong thức ăn khô của chó.

? ? ?1A) Probiotic với liều là 106 CFU/g được thêm vào trong khẩu phần ăn (trước khi định hình và làm khô) có sẵn trên thị trường với mã số là RCCI M25 của hãng Royal Canin, Aimargues, Pháp trong đó có protein: 250g/kg, chất khoáng: 70g/kg, chất béo: 120g/kg, chất xơ: 65g/kg. Sự sống sót của bào tử được đánh giá qua bữa ăn và trong các sản phẩm phụ.

? ? ?1B) Probiotic được thêm vào trong một loại bột có 500g/kg nấm men, 500g/kg lactalbumen để đạt nồng độ cuối là 108 Cfu/g. Bột này được phủ (10g/kg khẩu phần ăn) lên 4 phần của một khẩu phần ăn thí điểm (protein: 320g/kg, chất béo: 240g/kg, chất khoáng: 69g/kg, và chất xơ: 55g/kg). Sau khi thành phẩm và làm khô, 4 mẫu khẩu phần ăn này được để qua năm để đánh giá sự sống sót của Bacillus. Để phục vụ cho việc nghiên cứu, những mẫu của phần ăn này được giữ trong phòng lưu giữ lạnh, khô và thông hơi tốt. Sự sống sót của bào tử được đánh giá sau 0, 6, 9, và 12 tháng.

Thí nghiệm 2 : đánh giá động lực học của Bacillus CIP 5832 ở chó

? ? ?Thí nghiệm sử dụng 5 chó cái đã cắt buồng trứng (2 German Pointer và 3 German Shepherd, trong độ tuổi 5-10, cân nặng 24±3 kg). Trong tất cả các nghiên cứu Bacillus CIP 5832 được trộn ở nồng độ 1,5x108 CFU/g trong bột được làm bằng cách nghiền cùng một loại thức ăn thương mại dùng để cho chó ăn.

? ? ?Để đánh giá sự có mặt và không có mặt của Bacillus trong phân, 5g của hỗn hợp được thêm vào trong bữa ăn hằng ngày.

? ? ?Tất cả phân được thu nhặt trước 1 ngày và sau 7 ngày thêm vào Bacillus CIP 5832. Các mẫu phân được giữ lạnh (-18 0C) riêng biệt trong lúc phân tích và nồng độ của Bacillus được xác định trước và sau khi sốc nhiệt (80 0C trong 10 phút)

? ? ?Với nghiên cứu không có sự hiện diện của Bacillus chó được ăn thực phẩm trên trong 3 tuần.

? ? ?Tất cả kết quả được mô tả theo sai số chuẩn (SEM) kết quả tiêu hóa được so sánh bằng cách sử dụng trắc nghiệm t. P<0,05 được xem là có ý nghĩa.

☺ Kết quả và thảo luận:

Thí nghiệm 1

? ? ?1A) Nồng độ của Bacillus CIP 5832 trong bữa ăn và trong các sản phẩm phụ lần lượt là 1.10 ± 0,04x106 và 0,02 ± 0,05x106 CFU/g. Tiến trình định hình và làm khô sản phẩm làm mất đi hơn 99% số bào tử. Bacillus CIP 5832 không nên bổ sung vào khẩu phần ăn trước tiến trình định hình và làm khô.

? ? ?1B) Sau khi phủ thêm lớp bột vào sản phẩm, nồng độ của bào tử được theo dõi là ±60% so với nồng độ mong muốn trong 4 phần khác nhau . Việc mất đi bào tử tương đối cao có thể do một phần bào tử bị giữ lại trong phần lipid của khẩu phần ăn khi thực phẩm nền được trộn với 0,2% sodium hydroxide. Tuy nhiên, dù có mất rõ ràng, nhưng sự phủ thêm lớp bột bào tử giữ lại một cách có hiệu quả và là cách tiện lợi để thêm Bacillus CIP 5832

? ? ?
Bảng 1. Tác động của tiến trình và thời gian đến sự sống sót của Bacillus CIP 5832 thêm vào trong 4 phần thức ăn khô thương mại của chó dưới dạng lớp bột phủ
?
?Nồng độ mong muốn trong phần1 ?Nồng độ tìm thấy trong bữa ăn (106 CFU/g thức ăn2)
? ? ?
? ? ? ? ? ? ?0 tháng ? ? ? ? ? ? 6 tháng ? ?9 tháng ? ? 12 tháng
?
Phần 1 ?1.3 ?1.1 ± 0.3 ?0.9 ± 0.1 ?0.9 ± 0.2 ?0.7 ± 0.4 ?
Phần 2 ?1.6 ?0.8 ± 0.1 ?0.6 ± 0.2 ?0.6 ± 0.1 ?0.6 ± 0.1 ?
Phần 3 ?1.2 ?0.8 ± 0.1 ?0.7 ± 0.3 ?0.5 ± 0.1 ?0.6 ± 0.1 ?
Phần 4 ?1.5 ?0.7 ± 0.1 ?0.6 ± 0.1 ?0.6 ± 0.2 ?0.6 ± 0.2 ?
Sự mất đi (%) ? ?46* ? ? ? ? ?17** ? ? ? ? ?23** ? ? ? 25** ?
?
1 Tính toán từ nồng độ Bacillus CIP 5832 trong lớp bột phủ
2 Kết quả có ý nghĩa ± SEM cho 5 mẫu
* ,** So sánh lần lượt với nồng độ mong muốn và tháng 0

4 phần khác nhau của khẩu phần ăn đã qua 12 tháng chỉ mất đi <25% số bào tử so với tổng số đã đếm sau tiến trình tiến hành. Điều đó chứng tỏ sự bổ sung Bacillus CIP 5832 vào thức ăn khô của chó là có thể thực hiện được

Thí nghiệm 2: thí nghiệm này mong đợi là sẽ chứng minh rằng Bacillus CIP 5832 có thể tồn tại trong cơ quan tiêu hóa của chó cũng như xác định thời gian mà có hay không có sự hiện diện của nó trong phân.

? ? ?- Sự hiện diện của Bacillus CIP 5832 trong phân. Khi probiotic được thêm vào bữa ăn, dạng bào tử và sinh dưỡng được tìm thấy ở phân trong vòng 24 giờ và đạt trạng thái bình ổn trong 2 và 4 ngày.

Hình 1. Tổng số Bacillus CIP 5832 có trong phân của 5 con chó sau khi thêm vào bữa ăn [d 0, 7.5 x 108 CFU/(dog · d)].

_ Sự không hiện diện của Bacillus CIP 5832 trong phân. Khi probiotic bị lấy ra khỏi bữa ăn, bào tử và dạng sinh dưỡng cũng không được tìm thấy nữa sau 3 ngày.

? ? ?Hình 2. Tổng số lượng của Bacillus CIP 5832 có trong phân của 5 con chó sau khi ngừng việc bổ sung vào bữa ăn (ngày 0). ?
- Sự cân bằng Bacillus CIP 5832: nghiên cứu về sự cân bằng chỉ ra rằng 29,6±5,6% Bacillus CIP 5832 đã tiêu hóa được tìm thấy trong phân của 5 con chó; 69,9±3,5% ở dạng sinh dưỡng. Cũng như sự mong đợi từ những nghiên cứu về các loài khác, Bacillus CIP 5832 sẽ sống sót và sinh sôi trong cơ quan tiêu hóa của chó nhưng sẽ không tiếp tục tồn tại nếu không được ăn liên tục.

Tóm lại, những nghiên cứu đã chứng minh rằng sự thêm Bacillus CIP 5832 vào thức ăn là khả thi và Bacillus CIP 5832 sẽ sống sót và sinh sôi trong cơ quan tiêu hóa.

2. Thí nghiệm trên gia cầm

? ? ?Với những mối bận tâm chung về việc sử dụng thuốc kháng sinh trong bữa ăn cho gia cầm, thì sự tự nguyện dùng probiotic ngày càng gia tăng. Tuy nhiên những thông tin đầy đủ thì nên có sẵn để những nhà chăn nuôi có thể tin chắc vào một loại probiotic riêng biệt hay loại kết hợp, thực ra là cung cấp những ảnh hưởng có lợi về mặt năng suất. Kim et al. (Đại học quốc gia Chonbuk, Hàn Quốc) đã bố trí các thí nghiệm

Thí nghiệm 1:xác định những tác động của Lactobacillus (L), nấm men (Y) và hỗn hợp của chúng (L+Y) trên năng suất và quần thể sinh vật đường ruột của gà mái đang đẻ trứng.

240 gà mái ISA Brown được cho ăn theo 6 nhóm

? ? ?- Đối chứng (không có probiotic)

? ? ?- Pichia farinosa (Y)

? ? ?- Lactobacillus cripspatus avihen1 (LC)

? ? ?- Lactobacillus cripspatus aviheu2 (LV)

? ? ?- LC + Y

? ? ?- LV + Y

? ? ?Rất nhiều danh mục của năng suất sản phẩm được đánh giá định kỳ suốt đợt thí nghiệm. Vi khuẩn đường ruột và sự tạo ra NH3 trong phân được khảo sát vào cuối thí nghiệm.

? ? ?Sản lượng trứng và khối lượng trứng hằng ngày khá cao do nhận được nhiều vi sinh vật khác hay do sự kết hợp của chúng so với nhóm đối chứng

Trọng lượng trứng và thức ăn không khác biệt giữa các nhóm.

? ? ?Sự chuyển hóa thức ăn được cải thiện có ý nghĩa trong nhóm cho ăn thêm Y, LC, LC + Y so với các nhóm khác.

? ? ?Vi khuẩn kị khí của hồi tràng dường như tăng lên nhiều hơn ở nhóm ăn LV, LV + Y, LC + Y.

? ? ?Sự tạo NH3 trong phân thì khá thấp ở các nhóm LV, LV + Y, và LC +Y

☺Probiotic giúp tăng sản lượng trứng và khối lượng trứng hằng ngày. Thêm vào đó sự tập trung Lactobacillus spp. trong hồi tràng của nhóm ăn probiotic thì nhiều hơn và sự giải phóng NH3 thì thấp hơn. Nồng độ cho phép là 10 CFU/g

* Thí nghiệm 2: xác định ảnh hưởng của việc ăn nhiều loại Lactobacillus phân lập từ gà giò và đang đẻ trứng trên việc tạo hơi độc hại và năng suất của gà giò.

Gà giò được ăn trong 5 tuần với nồng độ 10 CFU/g

Đối chứng (không có probiotic)
Lactobacillus reuteri avibro 1
Lactobacillus reuteri avibro 2
Lactobacillus crispatus avihen 1
Lactobacillus crispatus avehen 2
? ? ?Năng suất gà giò và vi sinh đường ruột được khảo sát mỗi tuần. Sự tiêu hóa được dinh dưỡng và tạo ra NH3 phân được đánh giá vào cuối thí nghiệm.

? ? ?Sự tăng trọng của gà cho ăn Lactobacillus có khuynh hướng tăng và nặng hơn so với nhóm đối chứng ở 5 tuần tuổi.

? ? ?Lượng thức ăn và sự chuyển hóa không có sự khác biệt giữa các nhóm và nhóm đối chứng.

? ? ?Tổng số Lactobacillus trong hồi tràng của gà giò được ăn nhiều loại Lactobacillus thì cao hơn nhưng không có khác biệt so với manh tràng ở giai đoạn 5 tuần tuổi.

? ? ?Tổng số nấm men thì khá cao ở 3 tuần tuổi trong hồi tràng và manh tràng, trong khi tổng số vi sinh vật kị khí ở cả 2 phần ruột trên bắt đầu tăng từ 1 tuần tuổi.

? ? ?Độ ẩm ổ rơm của gà cho ăn Lactobacillus biến đổi từ 27-30%, ở nhóm đối chứng là 38,3%

? ? ?Sự tạo ra NH3 giảm ở nhóm ăn nhiều loại Lactobacillus ?

? ? ?Sự tiêu hóa vật chất khô, Ca, P và protein, chất béo và tro có khuynh hướng cao hơn ở nhóm ăn Lactobacillus.

? ? ?Các nhà nghiên cứu kết luận rằng việc cho ăn nhiều loại Lactobacillus đã cải thiện năng suất và giảm khí độc. Kết quả chỉ ra rằng số lượng Lactobacillus thuận lợi là >104 CFU/g thức ăn.
 
? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? LỜI KẾT

? ? ?Probiotic một thành quả khoa học, một thành quả của công nghệ sinh học. Nó đang được ứng dụng rộng rãi vào đời sống con người bởi ví tính hợp lý và hiệu quả mà nó thể hiện. Probiotic với phương cách là bổ sung những chủng vi sinh vật hữu dụng vào thành phần thức ăn( của động vật, loài thuỷ sản, gia cầm…) nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng và đảm bảo tính an toàn về sức khoẻ.

? ? ?Trên quan điểm về an toàn sinh học, an toàn thiết thực thì probiotic đang chiếm thế thượng phong so với một số phương cách khác. Vì rằng tính hiệu quả của probiotic (tính trị bệnh) là sự điều hoà tự nhiên không làm tồn dư kháng sinh, tồn dư tác hại trong sinh vật chủ. Mà với sự khắt khe của con người thì điều này là số một.

? ? ?Hiệu quả tác dụng của probiotic không chỉ đơn thuần là làm thức ăn ngon hơn mà có rất nhiều tác dụng, như: tiêu hoá thức ăn và làm bớt sự rối loạn tiêu hoá; đẩy mạnh sự tổng hợp vitamin B và một số enzyme tiêu hoá; cải thiện sự dung nạp lactose; cải thiện chức năng miễn dịch; ngăn chặn những chỗ loét trong hệ thống tiêu hoá; ngăn chăn chứng viêm; giảm cholesterol; giảm tỷ lệ chết non;

làm giảm số lượng vi khuẩn gây hại; tăng trọng nhanh…

Như vậy nghiên cứu phát triển và ứng dụng probiotic vào cuộc sống là một công việc cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa. Có như vậy mới tiếp tục hoàn thiện probiotic đem lại hiệu quả cao hơn, chất luợng cuộc sống ngày được cao hơn, an toàn hơn đáp ứng nhu càu ngày càng cao và khắt khe của chúng ta. Có thể nói , đây là bản chất tự nhiên trung hoà bản chất tự nhiên, là sự tác động thân hữu của con người vào tự nhiên nên đã mở ra một chiến lược phát triển bền vững và an toàn

? ? ?Nhóm thực hiện

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tái liệu Tiếng Việt:

? ? ?http://bcchn.thuongmai.net.vn/hp_pr...l=&PHPSESSID=b6abfa54784bf5e6e027bb6db63e36ec

? ? ?http://www.sinhhocvietnam.com/vn/modules.php?name=News&file=article&sid=541

Tài liệu tiếng nước ngoài:

? ? ?http://www.nutrition.org/cgi/content/full/128/12/2730S

? ? ?http://www.lek.si/eng/animal-health/animal-products/probiotics/

? ? ?http://www.answers.com./probiotic

? ? ?http://www.agr.kuleuven.ac.be/dtp/cmpg/probiotics.htm

? ? ?http://www.mofga.org/mofgs04p.html

? ? ?http://www.ansci.cornell.edu/poultry/ppjan02.pdf

? ? ?http://customprobiotics.com/about.probiotics-a.htm

? ? ?http://www.wisc.edu/fri/briefs/antibiot.pdf


Mong mọi người góp ý! Sau đó Bảo sẽ sửa và gởi bản word lên. Cám ơn các bạn CNSH28 đã thực hiện bài viết.
?Biosock Club
 
? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? LỜI KẾT

? ? ?Probiotic một thành quả khoa học, một thành quả của công nghệ sinh học. Nó đang được ứng dụng rộng rãi vào đời sống con người bởi ví tính hợp lý và hiệu quả mà nó thể hiện. Probiotic với phương cách là bổ sung những chủng vi sinh vật hữu dụng vào thành phần thức ăn( của động vật, loài thuỷ sản, gia cầm…) nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng và đảm bảo tính an toàn về sức khoẻ.

? ? ?Trên quan điểm về an toàn sinh học, an toàn thiết thực thì probiotic đang chiếm thế thượng phong so với một số phương cách khác. Vì rằng tính hiệu quả của probiotic (tính trị bệnh) là sự điều hoà tự nhiên không làm tồn dư kháng sinh, tồn dư tác hại trong sinh vật chủ. Mà với sự khắt khe của con người thì điều này là số một.

? ? ?Hiệu quả tác dụng của probiotic không chỉ đơn thuần là làm thức ăn ngon hơn mà có rất nhiều tác dụng, như: tiêu hoá thức ăn và làm bớt sự rối loạn tiêu hoá; đẩy mạnh sự tổng hợp vitamin B và một số enzyme tiêu hoá; cải thiện sự dung nạp lactose; cải thiện chức năng miễn dịch; ngăn chặn những chỗ loét trong hệ thống tiêu hoá; ngăn chăn chứng viêm; giảm cholesterol; giảm tỷ lệ chết non;

làm giảm số lượng vi khuẩn gây hại; tăng trọng nhanh…

Như vậy nghiên cứu phát triển và ứng dụng probiotic vào cuộc sống là một công việc cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa. Có như vậy mới tiếp tục hoàn thiện probiotic đem lại hiệu quả cao hơn, chất luợng cuộc sống ngày được cao hơn, an toàn hơn đáp ứng nhu càu ngày càng cao và khắt khe của chúng ta. Có thể nói , đây là bản chất tự nhiên trung hoà bản chất tự nhiên, là sự tác động thân hữu của con người vào tự nhiên nên đã mở ra một chiến lược phát triển bền vững và an toàn

? ? ?Nhóm thực hiện

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tái liệu Tiếng Việt:

? ? ?http://bcchn.thuongmai.net.vn/hp_pr...l=&PHPSESSID=b6abfa54784bf5e6e027bb6db63e36ec

? ? ?http://www.sinhhocvietnam.com/vn/modules.php?name=News&file=article&sid=541

Tài liệu tiếng nước ngoài:

? ? ?http://www.nutrition.org/cgi/content/full/128/12/2730S

? ? ?http://www.lek.si/eng/animal-health/animal-products/probiotics/

? ? ?http://www.answers.com./probiotic

? ? ?http://www.agr.kuleuven.ac.be/dtp/cmpg/probiotics.htm

? ? ?http://www.mofga.org/mofgs04p.html

? ? ?http://www.ansci.cornell.edu/poultry/ppjan02.pdf

? ? ?http://customprobiotics.com/about.probiotics-a.htm

? ? ?http://www.wisc.edu/fri/briefs/antibiot.pdf


Mong mọi người góp ý! Sau đó Bảo sẽ sửa và gởi bản word lên.
Một lần nữa cám ơn các bạn CNSH28 đã thực hiện bài tiểu luận.
? ? ? ? ? ? ? ? ? ?
?Biosock Club
 
Post bài này để active lại đường link. :D

Bài này tạm thời để đây cho mọi người góp ý. Xong, sau khi chuyển thành word và đưa vào Phòng đọc thì sẽ xóa đi nhé. Dĩ nhiên, nếu các thảo luận góp ý đáng giữ lại sẽ được giữ lại.

Chúng ta nên xây dựng diễn đàn là nơi để thảo luận chứ không lẫn lộn chức năng tin tức hay tài liệu. Tin tức mình có module riêng và tài liệu cũng vậy.

Cảm ơn Bảo và nhóm Biosock Club
 
Dương Văn Cường said:
Post bài này để active lại đường link. :D

Bài này tạm thời để đây cho mọi người góp ý. Xong, sau khi chuyển thành word và đưa vào Phòng đọc thì sẽ xóa đi nhé. Dĩ nhiên, nếu các thảo luận góp ý đáng giữ lại sẽ được giữ lại.

Chúng ta nên xây dựng diễn đàn là nơi để thảo luận chứ không lẫn lộn chức năng tin tức hay tài liệu. Tin tức mình có module riêng và tài liệu cũng vậy.

Cảm ơn Bảo và nhóm Biosock Club

Hiển nhiên! Em post lên là để mọi người góp ý kiện toàn thôi. Còn chỗ để đưa tài liệu lên em vẫn chưa biết chỗ nào. Phòng đọc em không post lên được. Thôi để đây mọi người góp ý sau đó đưa vào phòng đọc.
 
01- ưu điểm

- có công sưu tập nhiều tài liệu tài liệu trong và ngoài nước để soạn ra một seminar phục vụ việc học tập,
- trình bày rõ ràng từng phần.

02- Khuyết điểm

- Tài liệu tham khảo viết sai quy cách. Sai rất trầm trọng.

- tên đề đài và nội dụng kô ăn khớp với nhau. Theo tên đề tài thì người ta hình dung "Làm thế nào đề tạo ra probiotic bằng CNSH" nhưng đọc nội dung thì  mới thấy "probiotic là gì và một vài vấn đề liên quan".

Dẫu sao thì gạo cũng đã nấu thành cơm. Bây giờ các tác giả đang lo chuyện khác nên cái bài này chắc là bỏ qua, chứ kêu chỉnh sửa lại thì cũng kô chắc là se làm. Cũng vì lý do đó mà vài théc méc của tui đành ... quên luôn.
 
Bác nào có bài này thì cho em biết tài liệu tham khảo của đoạn này với!


a) Gần đây, nhiều báo cáo nghiên cứu chứng minh hiệu quả rõ ràng của probiotic trên heo, bao gồm

+ Lactobacillus và Bifidobacteria làm tăng trọng lượng và giảm tỉ lệ chết non.

+ Lactobacillus casei cải thiện tăng trưởng của heo con và giảm bệnh tiêu chảy, tác dụng của nó hiệu quả hơn so với việc dùng kháng sinh liều thấp.

+ Enteracide, một probiotic chứa Lactobacillus acidophilus và Streptococcus faecium thêm vào thức ăn cho heo con cai sữa kích thích sự tăng trưởng và hoạt động của hệ thống tiêu hóa.

+ Sự thêm Streptococcus faecium vào khẩu phần ăn cho heo con làm tăng trọng lượng và tăng hiệu quả thức ăn.

+ Hỗn hợp Lactobacillus spp. và Streptococcus spp. tăng sự sinh trưởng và chức năng miễn dịch ở heo con.

+ Bột tế bào vi khuẩn tiêu hóa từ Brevibacterium lactofermentum giảm sự tác động và sự nguy hiểm của bệnh tiêu chảy ở heo con.

+ Heo con ăn Bacillus coagulans có tỉ lệ chết giảm và cải thiện việc tăng trọng lượng, sự chuyển hóa thức ăn tốt hơn heo con không có ăn bổ sung cũng như so với heo dùng kháng sinh liều thấp.

+ Cenbiot, một probiotic chứa Bacillus cereus cải thiện sự tăng trọng và chuyển hóa thức ăn ở heo con cai sữa sớm và làm giảm sự ảnh hưởng của bệnh tiêu chảy.

+ Bacillus licheniformis cải thiện trọng lượng, chuyển hóa thức ăn và giảm bệnh tiêu chảy, tỉ lệ chết non.

+ Biomate 2B plus (B.licheniformis và B. subtilis) tăng hiệu quả thức ăn và tăng trưởng của heo con hơn dùng kháng sinh.

+ Heo con ăn probiotic Bacillus toyoi hoặc hỗn hợp Saccharomyces cerevisae, Lactobacillus acidophilus và Streptococcus faecium làm tăng trọng lượng đáng kể so với việc dùng kháng sinh.

+ Saccharomyces boulardii và B. cereus var. toyoi nâng cao việc vận chuyển dinh dưỡng ở không tràng của heo.

+ Heo con ăn thức ăn bổ sung nấm men (Saccharomyces cerevisae) có khuynh hướng tiêu thụ nhiều thức ăn và tăng trọng hơn.

+ Enterococcus faecium 18C23 ngăn chặn sự bám dính của E.coli tạo độc tố đường ruột vào lớp màng nhầy ruột non của heo.

b) Lợi ích của probiotic trên các loài khác

+ Fastrack, một sản phẩm của động vật nhai lại, chứa Lactobacillus acidophilus và Streptococcus faecium, chúng tạo ra acid lactic; nấm men giúp bổ sung vitamin B và những enzyme tiêu hóa. Ở bê, Fastrack cải thiện tăng trọng, giảm bệnh tiêu chảy và những xáo trộn tiêu hóa khác; tăng sản lượng sữa và sự thèm ăn ở bò; tăng lượng thức ăn ở cừu và dê.
 
Rất kỳ công, nhưng định dạng thì các bạn nên copy ra notepad trước khi post bài thì sẽ tránh được các ký tự lạ nhìn không được đẹp
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,550
Members
56,918
Latest member
sv368net
Back
Top