V. Tình hình sử dụng probiotic ở Việt Nam
? Hiện nay ở Việt Nam đang đẩy mạnh việc nghiên cứu để sản xuất probiotic dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên sản phẩm tinh chế thì giá thành còn cao nên ở nước ta hiện nay vẫn sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu là các loại phụ phẩm của ngành nông nghiệp. Do đó giá thành của probiotic giảm xuống nhiều và cũng giúp cho vật nuôi tiêu hóa tốt hơn, giảm tỉ lệ bệnh và góp phần cải thiện môi trường.
* Từ bã khoai mì mà ngay cả động vật cũng chê, các chuyên gia thuộc Viện Sinh Học Nhiệt Đới đã tạo ra thức ăn kích thích tăng trưởng cho mọi vật nuôi kể cả thủy sản.
? ? ?ProBio-S lại là chế phẩm dạng lỏng, được sản xuất bằng cách cho bã tươi vào những bao tải lớn rồi cấy chế phẩm EM-S chứa nhiều chủng vi sinh vật hữu ích như Bacillus sp., Lactobacillus sp., Saccharomyces sp. với tỷ lệ 1lít EM-S/25kg bã (1ml chứa 1010 tế bào vi sinh vật hữu ích). Ba ngày ủ làm cho lượng vi sinh vật tăng mạnh. Với những chủng vi sinh vật hữu dụng nói trên, chế phẩm ProBio-S giúp cân bằng hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột của vật nuôi cũng như giảm lượng vi sinh vật có hại. Nhờ thế mà vật nuôi tiêu hoá tốt hơn, giảm tỷ lệ bệnh đường ruột, tăng trọng nhanh hơn. Giá thành của ProBio-S là 5.000-6.000 đồng/kg. Kết quả thử nghiệm sơ bộ trên 15-20 con lợn 1 tháng tuổi cho thấy sau ba tháng được ăn hai chế phẩm trên, lợn tăng trọng nhanh hơn 1,1-1,3kg so với những con đối chứng (chỉ ăn thức ăn bình thường).
* Võ Thị Hạnh với chế phẩm Probiotic Bio I và Bio II gồm hỗn hợp các vi sinh vật sống và enzyme tiêu hóa dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đã nhận được giải thưởng WIPO dành cho nhà khoa học nữ xuất sắc nhất
* Trong thủy sản, công ty công nghệ hóa sinh Việt Nam đã sản xuất những sản phẩm phục vụ công tác môi trường nuôi tôm, cá đạt hiệu quả:
- BIO - DW - làm sạch nước, nền đáy ao nuôi; ngăn chặn dịch bệnh; tăng sản lượng tôm, cá.
- BIO - PROBIOTIC - Thức ăn bổ sung cho tôm, cá.
- EMC - Phức hợp vi sinh vật có lợi, VITAMIN và các ENZYME hữu hiệu dùng nuôi tôm, cá
VI. Bố trí thí nghiệm:
1. Thí nghiệm chứng minh sự tồn tại của vi khuẩn probiotic trong đường tiêu hóa
? ? ?Paciflor là một giống phân bố rộng của Bacillus được báo cáo ở viện Pasteur dưới cái tên CIP 5832 và bán ở thị trường như là chất thêm vào cho thức ăn trong dinh dưỡng động vật. Bacillus được thương mại hóa ở dạng bào tử, cho phép sự kháng lại nhiệt độ tốt hơn và bền tốt hơn với thời gian. Bacillus CIP 5832 đã chỉ ra những ảnh hưởng có lợi cho sự sống sót của chuột bị nhiễm Klebsiella pneumoniae và có lợi cho sức sinh sản của thỏ, heo, gà, vịt, bò và ngựa. Bacillus CIP 5832 cũng là một thành phần tích cực trong Bactisubtil (Merrell, Neuillysur – Seine, Pháp) một loại thuốc được tán thành ở Pháp vào những năm 1950 để chống lại bệnh tiêu chảy.
? ? ?Nhiều nghiên cứu được tiến hành để đánh giá tính khả thi của probiotic trong thức ăn khô của chó và đánh giá lợi ích của nó trên sự tiêu hóa được khẩu phần ăn.
Bacillus CIP 5832 được thương mại hóa ở dạng bào tử ở nồng độ 1010 CFU/g. Liều lượng đề nghị trong thực phẩm là 106 CFU/g.
Thí nghiệm 1: đánh giá tính khả thi của Bacillus CIP 5832 trong thức ăn khô của chó.
? ? ?1A) Probiotic với liều là 106 CFU/g được thêm vào trong khẩu phần ăn (trước khi định hình và làm khô) có sẵn trên thị trường với mã số là RCCI M25 của hãng Royal Canin, Aimargues, Pháp trong đó có protein: 250g/kg, chất khoáng: 70g/kg, chất béo: 120g/kg, chất xơ: 65g/kg. Sự sống sót của bào tử được đánh giá qua bữa ăn và trong các sản phẩm phụ.
? ? ?1B) Probiotic được thêm vào trong một loại bột có 500g/kg nấm men, 500g/kg lactalbumen để đạt nồng độ cuối là 108 Cfu/g. Bột này được phủ (10g/kg khẩu phần ăn) lên 4 phần của một khẩu phần ăn thí điểm (protein: 320g/kg, chất béo: 240g/kg, chất khoáng: 69g/kg, và chất xơ: 55g/kg). Sau khi thành phẩm và làm khô, 4 mẫu khẩu phần ăn này được để qua năm để đánh giá sự sống sót của Bacillus. Để phục vụ cho việc nghiên cứu, những mẫu của phần ăn này được giữ trong phòng lưu giữ lạnh, khô và thông hơi tốt. Sự sống sót của bào tử được đánh giá sau 0, 6, 9, và 12 tháng.
Thí nghiệm 2 : đánh giá động lực học của Bacillus CIP 5832 ở chó
? ? ?Thí nghiệm sử dụng 5 chó cái đã cắt buồng trứng (2 German Pointer và 3 German Shepherd, trong độ tuổi 5-10, cân nặng 24±3 kg). Trong tất cả các nghiên cứu Bacillus CIP 5832 được trộn ở nồng độ 1,5x108 CFU/g trong bột được làm bằng cách nghiền cùng một loại thức ăn thương mại dùng để cho chó ăn.
? ? ?Để đánh giá sự có mặt và không có mặt của Bacillus trong phân, 5g của hỗn hợp được thêm vào trong bữa ăn hằng ngày.
? ? ?Tất cả phân được thu nhặt trước 1 ngày và sau 7 ngày thêm vào Bacillus CIP 5832. Các mẫu phân được giữ lạnh (-18 0C) riêng biệt trong lúc phân tích và nồng độ của Bacillus được xác định trước và sau khi sốc nhiệt (80 0C trong 10 phút)
? ? ?Với nghiên cứu không có sự hiện diện của Bacillus chó được ăn thực phẩm trên trong 3 tuần.
? ? ?Tất cả kết quả được mô tả theo sai số chuẩn (SEM) kết quả tiêu hóa được so sánh bằng cách sử dụng trắc nghiệm t. P<0,05 được xem là có ý nghĩa.
☺ Kết quả và thảo luận:
Thí nghiệm 1
? ? ?1A) Nồng độ của Bacillus CIP 5832 trong bữa ăn và trong các sản phẩm phụ lần lượt là 1.10 ± 0,04x106 và 0,02 ± 0,05x106 CFU/g. Tiến trình định hình và làm khô sản phẩm làm mất đi hơn 99% số bào tử. Bacillus CIP 5832 không nên bổ sung vào khẩu phần ăn trước tiến trình định hình và làm khô.
? ? ?1B) Sau khi phủ thêm lớp bột vào sản phẩm, nồng độ của bào tử được theo dõi là ±60% so với nồng độ mong muốn trong 4 phần khác nhau . Việc mất đi bào tử tương đối cao có thể do một phần bào tử bị giữ lại trong phần lipid của khẩu phần ăn khi thực phẩm nền được trộn với 0,2% sodium hydroxide. Tuy nhiên, dù có mất rõ ràng, nhưng sự phủ thêm lớp bột bào tử giữ lại một cách có hiệu quả và là cách tiện lợi để thêm Bacillus CIP 5832
? ? ?
Bảng 1. Tác động của tiến trình và thời gian đến sự sống sót của Bacillus CIP 5832 thêm vào trong 4 phần thức ăn khô thương mại của chó dưới dạng lớp bột phủ
?
?Nồng độ mong muốn trong phần1 ?Nồng độ tìm thấy trong bữa ăn (106 CFU/g thức ăn2)
? ? ?
? ? ? ? ? ? ?0 tháng ? ? ? ? ? ? 6 tháng ? ?9 tháng ? ? 12 tháng
?
Phần 1 ?1.3 ?1.1 ± 0.3 ?0.9 ± 0.1 ?0.9 ± 0.2 ?0.7 ± 0.4 ?
Phần 2 ?1.6 ?0.8 ± 0.1 ?0.6 ± 0.2 ?0.6 ± 0.1 ?0.6 ± 0.1 ?
Phần 3 ?1.2 ?0.8 ± 0.1 ?0.7 ± 0.3 ?0.5 ± 0.1 ?0.6 ± 0.1 ?
Phần 4 ?1.5 ?0.7 ± 0.1 ?0.6 ± 0.1 ?0.6 ± 0.2 ?0.6 ± 0.2 ?
Sự mất đi (%) ? ?46* ? ? ? ? ?17** ? ? ? ? ?23** ? ? ? 25** ?
?
1 Tính toán từ nồng độ Bacillus CIP 5832 trong lớp bột phủ
2 Kết quả có ý nghĩa ± SEM cho 5 mẫu
* ,** So sánh lần lượt với nồng độ mong muốn và tháng 0
4 phần khác nhau của khẩu phần ăn đã qua 12 tháng chỉ mất đi <25% số bào tử so với tổng số đã đếm sau tiến trình tiến hành. Điều đó chứng tỏ sự bổ sung Bacillus CIP 5832 vào thức ăn khô của chó là có thể thực hiện được
Thí nghiệm 2: thí nghiệm này mong đợi là sẽ chứng minh rằng Bacillus CIP 5832 có thể tồn tại trong cơ quan tiêu hóa của chó cũng như xác định thời gian mà có hay không có sự hiện diện của nó trong phân.
? ? ?- Sự hiện diện của Bacillus CIP 5832 trong phân. Khi probiotic được thêm vào bữa ăn, dạng bào tử và sinh dưỡng được tìm thấy ở phân trong vòng 24 giờ và đạt trạng thái bình ổn trong 2 và 4 ngày.
Hình 1. Tổng số Bacillus CIP 5832 có trong phân của 5 con chó sau khi thêm vào bữa ăn [d 0, 7.5 x 108 CFU/(dog · d)].
_ Sự không hiện diện của Bacillus CIP 5832 trong phân. Khi probiotic bị lấy ra khỏi bữa ăn, bào tử và dạng sinh dưỡng cũng không được tìm thấy nữa sau 3 ngày.
? ? ?Hình 2. Tổng số lượng của Bacillus CIP 5832 có trong phân của 5 con chó sau khi ngừng việc bổ sung vào bữa ăn (ngày 0). ?
- Sự cân bằng Bacillus CIP 5832: nghiên cứu về sự cân bằng chỉ ra rằng 29,6±5,6% Bacillus CIP 5832 đã tiêu hóa được tìm thấy trong phân của 5 con chó; 69,9±3,5% ở dạng sinh dưỡng. Cũng như sự mong đợi từ những nghiên cứu về các loài khác, Bacillus CIP 5832 sẽ sống sót và sinh sôi trong cơ quan tiêu hóa của chó nhưng sẽ không tiếp tục tồn tại nếu không được ăn liên tục.
Tóm lại, những nghiên cứu đã chứng minh rằng sự thêm Bacillus CIP 5832 vào thức ăn là khả thi và Bacillus CIP 5832 sẽ sống sót và sinh sôi trong cơ quan tiêu hóa.
2. Thí nghiệm trên gia cầm
? ? ?Với những mối bận tâm chung về việc sử dụng thuốc kháng sinh trong bữa ăn cho gia cầm, thì sự tự nguyện dùng probiotic ngày càng gia tăng. Tuy nhiên những thông tin đầy đủ thì nên có sẵn để những nhà chăn nuôi có thể tin chắc vào một loại probiotic riêng biệt hay loại kết hợp, thực ra là cung cấp những ảnh hưởng có lợi về mặt năng suất. Kim et al. (Đại học quốc gia Chonbuk, Hàn Quốc) đã bố trí các thí nghiệm
Thí nghiệm 1:xác định những tác động của Lactobacillus (L), nấm men (Y) và hỗn hợp của chúng (L+Y) trên năng suất và quần thể sinh vật đường ruột của gà mái đang đẻ trứng.
240 gà mái ISA Brown được cho ăn theo 6 nhóm
? ? ?- Đối chứng (không có probiotic)
? ? ?- Pichia farinosa (Y)
? ? ?- Lactobacillus cripspatus avihen1 (LC)
? ? ?- Lactobacillus cripspatus aviheu2 (LV)
? ? ?- LC + Y
? ? ?- LV + Y
? ? ?Rất nhiều danh mục của năng suất sản phẩm được đánh giá định kỳ suốt đợt thí nghiệm. Vi khuẩn đường ruột và sự tạo ra NH3 trong phân được khảo sát vào cuối thí nghiệm.
? ? ?Sản lượng trứng và khối lượng trứng hằng ngày khá cao do nhận được nhiều vi sinh vật khác hay do sự kết hợp của chúng so với nhóm đối chứng
Trọng lượng trứng và thức ăn không khác biệt giữa các nhóm.
? ? ?Sự chuyển hóa thức ăn được cải thiện có ý nghĩa trong nhóm cho ăn thêm Y, LC, LC + Y so với các nhóm khác.
? ? ?Vi khuẩn kị khí của hồi tràng dường như tăng lên nhiều hơn ở nhóm ăn LV, LV + Y, LC + Y.
? ? ?Sự tạo NH3 trong phân thì khá thấp ở các nhóm LV, LV + Y, và LC +Y
☺Probiotic giúp tăng sản lượng trứng và khối lượng trứng hằng ngày. Thêm vào đó sự tập trung Lactobacillus spp. trong hồi tràng của nhóm ăn probiotic thì nhiều hơn và sự giải phóng NH3 thì thấp hơn. Nồng độ cho phép là 10 CFU/g
* Thí nghiệm 2: xác định ảnh hưởng của việc ăn nhiều loại Lactobacillus phân lập từ gà giò và đang đẻ trứng trên việc tạo hơi độc hại và năng suất của gà giò.
Gà giò được ăn trong 5 tuần với nồng độ 10 CFU/g
Đối chứng (không có probiotic)
Lactobacillus reuteri avibro 1
Lactobacillus reuteri avibro 2
Lactobacillus crispatus avihen 1
Lactobacillus crispatus avehen 2
? ? ?Năng suất gà giò và vi sinh đường ruột được khảo sát mỗi tuần. Sự tiêu hóa được dinh dưỡng và tạo ra NH3 phân được đánh giá vào cuối thí nghiệm.
? ? ?Sự tăng trọng của gà cho ăn Lactobacillus có khuynh hướng tăng và nặng hơn so với nhóm đối chứng ở 5 tuần tuổi.
? ? ?Lượng thức ăn và sự chuyển hóa không có sự khác biệt giữa các nhóm và nhóm đối chứng.
? ? ?Tổng số Lactobacillus trong hồi tràng của gà giò được ăn nhiều loại Lactobacillus thì cao hơn nhưng không có khác biệt so với manh tràng ở giai đoạn 5 tuần tuổi.
? ? ?Tổng số nấm men thì khá cao ở 3 tuần tuổi trong hồi tràng và manh tràng, trong khi tổng số vi sinh vật kị khí ở cả 2 phần ruột trên bắt đầu tăng từ 1 tuần tuổi.
? ? ?Độ ẩm ổ rơm của gà cho ăn Lactobacillus biến đổi từ 27-30%, ở nhóm đối chứng là 38,3%
? ? ?Sự tạo ra NH3 giảm ở nhóm ăn nhiều loại Lactobacillus ?
? ? ?Sự tiêu hóa vật chất khô, Ca, P và protein, chất béo và tro có khuynh hướng cao hơn ở nhóm ăn Lactobacillus.
? ? ?Các nhà nghiên cứu kết luận rằng việc cho ăn nhiều loại Lactobacillus đã cải thiện năng suất và giảm khí độc. Kết quả chỉ ra rằng số lượng Lactobacillus thuận lợi là >104 CFU/g thức ăn.