Nhóm Chỉ thị - indicator group

Có ai biết thông tin về nhóm chỉ thị không? (indicator group)
Mình không hiểu lắm làm sao sử dụng nhóm này để xác định mức độ đa dạng loài của một nhóm khác?
và thuật ngữ higher taxon richness là gì?
Cám ơn sự chú ý quan tâm của mọi người
 
Thuật ngữ higher taxon richness dùng để chỉ những taxon (bậc phân loại) đa dạng nhất ví dụ như trong hệ thực vật Việt Nam, họ Lan (Orchidaceae), họ Lúa (Poaceae), họ cói (Ciperaceae), ... ?là những họ giàu loài nhất, t][n gtuwj như vậy cũng sẽ có các chi giàu loài nhất cho một khu hệ thực vật nào đó. Các họ, chi này đựoc gọi là các Taxon đa dạng nhất hay (higher taxon richness ). Đây là một trong những phần rất quan trọng khi đánh giá đa dạng sinh học của một khu hệ động thực vật nào đó.
Bạn có thể tìm hiểu thêm trong cuốn "Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh học" của Giáo sư Nguyễn Nghĩa Thìn, Đại học Quốc gia Hà Nội và một số luận án nghiên cứu đa dạng sinh học khác nhé.
 
Khi nói tới chỉ thị sinh học (Bioindicator) người ta thường ám chỉ tới sự có mặt của một loài hay một nhóm loài nào đó sẽ cho biết các tính chất của môi trường mà có các loài đó. Điều này dựa trên các ổ sinh thái (ecological niche) đặc trưng cho mỗi loài. Ở dưới nước người ta thường dùng một nhóm các sinh vật làm chỉ thị môi trường. Khi đó, dựa vào thành phần các loài loài nào ưu thế để người ta đánh giá chất lượng môi trường. Bên cạnh đó người ta cũng có thể xác định theo kiểu tính điểm cho mỗi loài rồi sau đó qua một số thao tác tính toán nữa để xếp loại xem môi trường đó "sạch" hay "bẩn".

"Mình không hiểu lắm làm sao sử dụng nhóm này để xác định mức độ đa dạng loài của một nhóm khác?"

Bạn có thể nói rõ hơn không?

cái này nữa "higher taxon richness ", nếu bạn viết cho tớ cả câu có chứa cái thuật ngữ này tớ sẽ giải thích cho bạn.
 
Ưu điểm của một số nhóm sinh vật làm chỉ thị môi trường nước:

I. Tảo:

1. Tảo có tốc độ sinh trưởng nhanh, vòng đời ngắn do vậy có thể sử dụng để đánh giá những tác động tức thời.
2. Vì tảo là sinh vật sản xuất nên chúng chịu ảnh hưởng trực tiếp của hầu hết các yếu tố lý hóa trong môi trường.
3. Thu mẫu dễ dàng, dụng cụ rẻ tiền, không cần nhiều người và gần như không gây ảnh hưởng đến sinh cảnh tự nhiên sau khi bị thu mẫu.
4. Đã có các phương pháp chuẩn đặc trưng cho tảo như: tính sinh khối hoặc đo hàm lượng chlorophyll trong nước.
5. Tảo rất nhạy cảm với một số các chất ô nhiễm mà các nhóm sinh vật khác không thể hiện rõ hoặc không có ảnh hưởng (ví dụ như thuốc diệt cỏ).
 
II. Cá
1. Chúng là những chỉ thị tốt cho những tác động lâu dài trên qui mô lớn vì chúng "khá thọ" và "di chuyển rộng".
2. Các quần xã cá thường bao gồm rất nhiều loài, đại diện cho nhiều bậc dinh dưỡng khác nhau (ăn tạp - omnivore, ăn cỏ - herbivores, ăn côn trùng - insectivores, ăn sinh vật phù du - planktivores, ăn cá - pescivores). Do vậy, cấu trúc quần xã cá thường phản ánh sức khỏe tổng hợp của môi trường sống - "integrated environmental health".
3. Cá thường chiếm giữ vị trí cao trong chuỗi thức ăn (food chain) và được con người sử dụng, do vậy chúng là đối tượng quan trọng để đánh giá mức độ nhiễm bẩn của thủy vực.
4. Cá là nhóm dễ phân loại đến loài. Hầu hết các loài đều có thể phân loại ngay ngoài thực địa và thả lại môi trường mà không gây ảnh hưởng tới chúng.
* Người ta đã biết khá rõ về các điều kiện môi trường sống của các loài cá phổ biến.
* Người ta biết khá rõ về quá trình phát triển trong vòng đời của chúng.
* Các thông tin về phân bố tự nhiên cũng có thể tìm thấy một cách dễ dàng.
5. Cá chiếm gần một nửa số loài động vật có xương sống đang trong tình trạng nguy cấp.
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top