Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

Lignocellulose trong sinh khối thực vật chiếm hơn 60% toàn bộ sản lượng sinh khối trên trái đất và là một nguồn thức ăn, năng lượng và hóa chất có khả năng tái sinh (). Pakistan có nền kinh tế nông nghiệp tạo ra rơm lúa mì, cùi ngô, thân cây ngô, bã mía, rơm lúa gạo và thân cây chuối là những chất thải chính mà có chứa hàm lượng cao lignocellulose. Những chất thải chứa lignocellulose này là cơ chất thích hợp đối với nấm mục trắng, loại nấm mà tạo ra các enzyme phân giải lignocellulose và cellulose có vai trò quan trọng trong công nghiệp.

Lignocellulosic plant biomass accounts for more than 60% of the total biomass production on earth...: Lignocellulose (Cellulose được lignin hóa) chiếm hơn 60% tổng năng suất sinh học thực vật (năng suất sinh học sơ cấp) trên trái đất.
 
ai dịch giúp mình với hic hic .....
"SSH was performed between nontreated 5L cells (driver) and 4-h-TCDD-treated 5L cells (tester), using the PCR-Select cDNA Subtraction kit (Clontech Laboratories, Inc.). All of the PCR and hybridization steps were performed on a Perkin-Elmer 9600 thermal cycler. Double-stranded cDNA was synthesized from 2 µg of poly(A)+ RNA of the non-treated or the 4-h-TCDD-treated cells as described previously . Both double-stranded cDNAs were then RsaI-digested, precipitated, and redissolved in freshly autoclaved water. Tester cDNA was ligated with adaptors "
tiện thể cho mình hỏi cái tế bào ung thư gan 5L và cái phương pháp SSH là cái gì vậy ạ ??
 
về PCD

các tiền bối giúp em đoạn này với!!! "These DNA fragments can be detected by terminal
deoxynucleotidyl transferase-mediated dUTP nick end labeling (TUNEL) of DNA 3’-OH groups in sections of cells (Gavrieli et al., 1992). When PCD features marginalization of the chromatin in the nucleus, breakage of the cytoplasm and nucleus into small, sealed packets, and processing and fragmentation of the DNA at nucleosome linker sites, the process is termed apoptosis (Cohen, 1993)"
Em dịch sao mà cứ thấy khó hiểu quá!
(y)(y)(y):mrgreen:
 
các tiền bối giúp em đoạn này với!!! "These DNA fragments can be detected by terminal
deoxynucleotidyl transferase-mediated dUTP nick end labeling (TUNEL) of DNA 3’-OH groups in sections of cells (Gavrieli et al., 1992). When PCD features marginalization of the chromatin in the nucleus, breakage of the cytoplasm and nucleus into small, sealed packets, and processing and fragmentation of the DNA at nucleosome linker sites, the process is termed apoptosis (Cohen, 1993)"
Em dịch sao mà cứ thấy khó hiểu quá!
(y)(y)(y):mrgreen:

Những câu dài bạn nắm cấu trúc tổng thể của câu trước rồi dịch, chẳng hạn câu thứ 2 có cấu trúc như sau:
When PCD (S1) features (V1) marginalization of the chromatin in the nucleus, breakage of the cytoplasm and nucleus into small, sealed packets, and processing and fragmentation of the DNA at nucleosome linker sites (O1), the process (S2) is termed (V2) apoptosis (O2).

Như vậy có thể dịch thành: Khi S1 có những đặc điểm ...O1, thì S2 được gọi là O2.
 
Có bài tổng quan hay về Real-time PCR để định lượng mRNA, có bạn nào muốn dịch bài này ra tiếng Việt không nhỉ?

REAL-TIME PCR FOR mRNA QUANTITATION

Real-time PCR has become one of the most widely used methods of gene quantitation because it has a large dynamic range, boasts tremendous sensitivity, can be highly sequence-specific, has little to no post-amplification processing, and is amenable to increasing sample throughput. However, optimal benefit from these advantages requires a clear understanding of the many options available for running a real-time PCR experiment. Starting with the theory behind real-time PCR, this review discusses the key components of a real-time PCR experiment, including one-step or two-step PCR, absolute versus relative quantitation, mathematical models available for relative quantitation and amplification efficiency calculations, types of normalization or data correction, and detection chemistries. In addition, the many causes of variation as well as methods to calculate intra- and inter-assay variation are addressed.

Đường link của bài báo đây ạ: http://www.biotechniques.com/Biotec...m_campaign=5b2a48f3c5-weekly&utm_medium=email
Đây là bản PDF: http://www.biotechniques.com/multimedia/archive/00011/BTN_A_05391RV01_O_11901a.pdf
 
Các tiền bối cho e hỏi cái enzyme mitogen-activated protein kinase-activated protein kinase 2 dịch sang tiếng việt thì như thế nào ạ?
 
Có bài tổng quan hay về Real-time PCR để định lượng mRNA, có bạn nào muốn dịch bài này ra tiếng Việt không nhỉ?

REAL-TIME PCR FOR mRNA QUANTITATION

Real-time PCR has become one of the most widely used methods of gene quantitation because it has a large dynamic range, boasts tremendous sensitivity, can be highly sequence-specific, has little to no post-amplification processing, and is amenable to increasing sample throughput. However, optimal benefit from these advantages requires a clear understanding of the many options available for running a real-time PCR experiment. Starting with the theory behind real-time PCR, this review discusses the key components of a real-time PCR experiment, including one-step or two-step PCR, absolute versus relative quantitation, mathematical models available for relative quantitation and amplification efficiency calculations, types of normalization or data correction, and detection chemistries. In addition, the many causes of variation as well as methods to calculate intra- and inter-assay variation are addressed.

Đường link của bài báo đây ạ: http://www.biotechniques.com/BiotechniquesJournal/2005/July/Real-time-PCR-for-mRNA-quantitation/biotechniques-45505.html?utm_source=BioTechniques+Newsletters+%26+e-Alerts&utm_campaign=5b2a48f3c5-weekly&utm_medium=email
Đây là bản PDF: http://www.biotechniques.com/multimedia/archive/00011/BTN_A_05391RV01_O_11901a.pdf
Tóm tắt
PCR real-time đã trở thành một trong những phương pháp định lượng gen được sử dụng nhiều nhất vì phương pháp này có dải đo rộng, độ nhạy rất tốt, đặc hiệu cao, ít hoặc không cần thao táo sau khi khuếch đại, và có thể đáp ứng được với số mẫu ngày càng lớn. Tuy nhiên, để thực sự phát huy được những ưu điểm này thì chúng ta cần hiểu rõ các lựa chọn hiện có để thực hiện một phản ứng PCR real-time. Bắt đầu với nguyên lý của PCR real-time, bài tổng quan này thảo luận các nội dung căn bản liên quan đến một thí nghiệm PCR real-time, bao gồm PCR một bước hay hai bước, định lượng tuyệt đối hay định lượng tương đối, các mô hình toán học hiện có dùng để định lượng và tính hiệu suất khuếch đại, các loại chuẩn hóa hay hiệu chuẩn số liệu, và các hóa chất dùng để phát hiện. Bên cạnh đó, những nguyên nhân gây ra sự sai khác hay các phương pháp để tính sự sai khác trong từng thí nghiệm và giữa các thí nghiệm sẽ được đề cập đến.
 
Last edited:
Introduction
The advent of real-time PCR and real-time reverse transcription PCR (real-time RT-PCR) has dramatically changed the field of measuring gene expression. Real-time PCR is the technique of collecting data throughout the PCR process as it occurs, thus combining amplification and detection into a single step. This is achieved using a variety of different fluorescent chemistries that correlate PCR product concentration to fluorescence intensity (1). Reactions are characterized by the point in time (or PCR cycle) where the target amplification is first detected. This value is usually referred to as cycle threshold (C<sub>t</sub>), the time at which fluorescence intensity is greater than background fluorescence. Consequently, the greater the quantity of target DNA in the starting material, the faster a significant increase in fluorescent signal will appear, yielding a lower C<sub>t</sub> (2).
There are many benefits of using real-time PCR over other methods to quantify gene expression. It can produce quantitative data with an accurate dynamic range of 7 to 8 log orders of magnitude (3) and does not require post-amplification manipulation. Real-time PCR assays are 10,000- to 100,000-fold more sensitive than RNase protection assays (4), 1000-fold more sensitive than dot blot hybridization (5), and can even detect a single copy of a specific transcript (6). In addition, real-time PCR assays can reliably detect gene expression differences as small as 23% between samples (7) and have lower coefficients of variation (cv; SYBR® Green at 14.2%; TaqMan® at 24%) than end point assays such as band densitometry (44.9%) and probe hybridization (45.1%) (8). Real-time PCR can also discriminate between messenger RNAs (mRNAs) with almost identical sequences, requires much less RNA template than other methods of gene expression analysis, and can be relatively high-throughput given the proper equipment. The major disadvantage to real-time PCR is that it requires expensive equipment and reagents. In addition, due to its extremely high sensitivity, sound experimental design and an in-depth understanding of normalization techniques are imperative for accurate conclusions.
The general steps performed during a real-time PCR experiment, from RNA isolation to data analysis, are outlined in (Figure 1). This review is intended to provide an overview of the many facets of real-time PCR, highlighting PCR theory, quantification methods and models, data normalization, types of detection chemistry, and causes of variation.
 
Introduction
The advent of real-time PCR and real-time reverse transcription PCR (real-time RT-PCR) has dramatically changed the field of measuring gene expression. Real-time PCR is the technique of collecting data throughout the PCR process as it occurs, thus combining amplification and detection into a single step. This is achieved using a variety of different fluorescent chemistries that correlate PCR product concentration to fluorescence intensity (1). Reactions are characterized by the point in time (or PCR cycle) where the target amplification is first detected. This value is usually referred to as cycle threshold (C<sub>t</sub>), the time at which fluorescence intensity is greater than background fluorescence. Consequently, the greater the quantity of target DNA in the starting material, the faster a significant increase in fluorescent signal will appear, yielding a lower C<sub>t</sub> (2).
Sự ra đời của PCR real-time và RT-PCR real-time đã làm thay đổi sâu sắc lĩnh vực định lượng biểu hiện gen. PCR real-time là kỹ thuật thu dữ liệu trong suốt quá trình phản ứng PCR, do đó kết hợp quá trình khuếch đại và phát hiện vào một bước duy nhất. Người ta đạt được điều này bằng cách sử dụng nhiều loại hoá chất huỳnh quang có cường độ quang tương ứng với nồng độ của sản phẩm PCR. Các phản ứng được đặc trưng bởi thời điểm (hay chu kỳ PCR) mà tại đó sự khuếch đại được phát hiện đầu tiên. Giá trị này thường được gọi là ngưỡng chu kỳ (Ct), chính là thời điểm mà tại đó cường độ quang lớn hơn tín hiệu huỳnh quang nền. Do đó, khi số lượng DNA đặc hiệu trong mẫu phân tích càng lớn thì chúng ta phát hiện được tín hiệu huỳnh quang càng nhanh, và kết quả là chỉ số Ct có giá trị càng thấp.
 
@wssv2: mình bổ sung vào phần dịch của bạn một số ý trong phần in đậm sau đây:

Telomerase
Because sperm and egg cells are themselves descended from progenitor cells, if there were no mechanism for replacing lost telomere, then all organisms with linier chromosomes (eukaryotes) would be condemned to quick extinction due to Hayflick limits in their reproductive tissues. Clearly, that's not the case. Instead, there are a number of mechanisms in nature that counteract the natural tendency of telomeres to erode over time. Vertebrates, including mammals, use a remarkable enzyme dubbed 'telomerase'. This hybrid molecule, part protein, part RNA, is capable of slowing telomere erosion, halting erosion altogether, or lengthening telomeres beyond those in the parent cell. The genes that produce telomerase are found in every potentially replicating cell in the body, including cells at their Hayflick limits, but the genes that produce telomerase are inactive in the great majority of our cells, for the vast bulk of our lives. Those genes are active across the body only in early fetal development. After that point, telomerase is only found in a few special tissues such as antibody producing immune cells, cells that replenish the gut lining, and sperm producing cells.
Không biết tại sao em rất hứng thú với đề tài Telomere và Telomerase, và đọc được bài của các anh thấy hay thật, nhưng còn một chỗ em chưa thông đó là Telomerase làm việc ntn ạ? Theo hiện tại em nghĩ, ở các tế bào mầm chẳn hạn, trước khi nhân đôi, Telomerase sẽ làm việc trước bằng cách tạo ra một đoạn DNA tận ví dụ là " TTAGGG" dựa trên RNA của nó (vì Telomerase có phần RNA),nhưng vẫn phải có một đoạn là Primer nữa phải không ạ?
 
Pre-initiation
In eukaryotes, a core promoter sequence in the DNA must be present for RNA polymerase to initiate transcription. Promoters are regions of DNA that promote transcription - in eukaryotes, they are found at -30, -75, and -90 base pairs upstream from the transcription start site (abbreviated to TSS). Transcription factors are proteins that bind to these promoter sequences and facilitate the binding of RNA Polymerase.
The most characterized type of core promoter in eukaryotes is a short DNA sequence known as a TATA box, found 25-30 base pairs upstream from the TSS.[4] The TATA box, as a core promoter, is the binding site for a transcription factor known as TATA-binding protein (TBP) (which is itself a subunit of another transcription factor, called Transcription Factor II D (TFIID)). After TFIID binds to the TATA box via the TBP, five more transcription factors and RNA polymerase combine around the TATA box in a series of stages to form a preinitiation complex. One transcription factor, Transcription factor II H, has two components with helicase activity and so is involved in the separating of opposing strands of double-stranded DNA to form the initial transcription bubble. However, the preinitiation complex produces only a low transcription rate on its own. Other proteins known as activators and repressors, along with any associated coactivators or corepressors, are responsible for modulating transcription.

m.n xem dịch sát nghĩa với
 
cho e hỏi về thuật ngữ isogenic,
khi tra từ này trên gg thì kết quả hiện ra nhóm tế bào sụn cùng dòng,
khi tra trên wiki, thì có hiện ra "Isogenic may refer to:Zygosity hoặc Isogenic human disease models"
trên 1 website thì mô tả:"Definition of isogenic: characterized by essentially identical genes (identical twins are isogenic)"
trong tài liệu e đọc thì là gene isogenic, nên đăng vào đây mong anh chị có tình cơ biết thì chỉ dạy giúp e xem nó bao hàm nghĩa là gì, e cảm ơn nhiều ạ,
 
#16.8
Electrical Synapses
Electrical synapses, although rare in vertebrate nervous systems, do exist. In an electrical synapse, or gap junction, the presynaptic and postsynaptic membranes are partially fused. This allows the action potential to cross from the membrane of one neuron to the next without the intervention of a neurotransmitter. Electrical synapses often lack the directional specificity of chemical synapses and may transmit a signal in either direction. During biological activity, electrical synapses do not have the potential for as much variation as do chemical synapses. SEE ALSO Amino Acid; Exocytosis; Hormones; Ion Channels; Muscle

Cám ơn anh. Anh có thêm thông tin về synap điện không ạ? Một thời kỳ chất trung gian hóa học được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu và ứng dụng y học. Nhưng các tài liệu có vẻ ít đề cập tới sự tiếp nhận và phản hồi của sóng não. Liệu sóng não có liên quan nhiều tới điện não không ạ?
 
Giao phối không ngẫu nhiên. Một nguyên nhân tiềm tàng thứ hai của tiến hóa là giao phối không ngẫu nhiên. Giao phối không ngẫu nhiên thường xảy ra khi các cá thể lựa chọn bạn tình của chúng. Động vật thường xuyên chọn bạn tình dựa trên khả năng thích nghi và kết quả của sự chọn lọc bạn tình như vậy không thể phân biệt với chọn lọc tự nhiên. Mặt khác, chọn lọc bạn tình có thể dựa vào các đặc điểm chẳng có liên quan gì đến khả năng thích nghi. Chẳng hạn, những chiếc lông đuôi của con công hay màu sắc sặc sỡ của chú gà lôi đỏ không được cho là có ưu thế chọn lọc trên bất cứ lĩnh vực nào ngoài việc chọn lọc bạn tình. Nhưng vì những con chim mái chọn bạn tình lòe loẹt hơn, nên đặc điểm đó được giữ lại ở những con chim trống. Hiện tượng này có tên gọi là sự chọn lọc giới tính.

Những con chim công có bộ lông đuoi lòe loẹt cũng phải trải qua cả một quá trình đấu tranh sinh tồn với những con vật săn mồi hung tợn và điều kiện môi trường khắc nghiệt như thiếu thức ăn chứ, những con thiếu ăn thì chắc rằng lông đuôi không đẹp rồi. Như vậy, chọn lọc giới tính có phải là chọn lọc tự nhiên nhưng với tên gọi khác không?
 
Protein denaturation

Protein denaturation involves a change in the protein structure (generally an unfolding) with the loss of activity. It has been described using the small protein, hen egg white lysozyme . Water is critical, not only for the correct folding of proteins but also for the maintenance of this structure. Heat denaturation and loss of biological activity has been linked to the breakup of the 2-D-spanning water network (see above) around the protein (due to increasing hydrogen bond breakage with temperature), which otherwise acts restrictively on protein vibrational dynamics. As proteins denature their structures initially become looser allowing them to take up more water with the water-exposed surface increasing by up to 50% much in the reverse to protein folding. It is a cooperative process (see right). The free energy change on folding or unfolding is due to the combined effects of both protein folding/unfolding and hydration changes. These compensate to such a large extent that the free energy of stability of a typical protein is only 40-90 kJ mol-1 (equivalent to very few hydrogen bonds), whereas the enthalpy change (and temperature times the entropy change) may be greater than ±500 kJ mol-1 different. There are both enthalpic and entropic contributions to this free energy that change with temperature and so give rise to heat denaturation and, in some cases, cold denaturation. Protein unfolding at higher temperatures (heat denaturation) is easily understood but the widespread existence of protein unfolding at low temperatures is surprising, particularly as it is unexpectedly accompanied by a decrease in entropy. Heat denaturation is endothermic (on heating) but cold denaturation is exothermic (on cooling). Cold denaturation occurs only in aqueous solutions due to water's anomalous density behavior and the small size of H2O molecules.
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,922
Latest member
188bettone
Back
Top