Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

#30.5
Genes Are Carried on Chromosomes
Long before the discovery that genes were made of DNA, geneticists realized that hereditary factors—genes—were carried on chromosomes. Unlike genes themselves, chromosomes can be easily seen under the microscope, and their movements can be followed during the processes of mitosis and meiosis. Beginning around 1910, Thomas Morgan and colleagues showed that the patterns of Mendelian inheritance could be correlated with the patterns of movement and recombination of the chromosomes. Morgan’s group showed that one of the central events of meiosis is crossing over, in which genes trade places between maternal and paternal chromosomes. In this way, Morgan and colleagues developed the chromosomal theory of inheritance and gave a physical reality to the abstract concept of the gene.

<style>@font-face { font-family: "Cambria"; }@font-face { font-family: "JansonText-Roman"; }p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal { margin: 0cm 0cm 10pt; font-size: 12pt; font-family: "Times New Roman"; }div.Section1 { page: Section1; }</style> From this point, much work was devoted to discovering the physical nature of the gene. Throughout the next several decades, a series of experiments showed that genes were made of DNA (deoxyribonucleic acid), and finally that the double-helical structure of DNA accounted for the faithful replication and inheritance of genes.
 
#30.5
Genes Are Carried on Chromosomes
Long before the discovery that genes were made of DNA, geneticists realized that hereditary factors—genes—were carried on chromosomes. Unlike genes themselves, chromosomes can be easily seen under the microscope, and their movements can be followed during the processes of mitosis and meiosis. Beginning around 1910, Thomas Morgan and colleagues showed that the patterns of Mendelian inheritance could be correlated with the patterns of movement and recombination of the chromosomes. Morgan’s group showed that one of the central events of meiosis is crossing over, in which genes trade places between maternal and paternal chromosomes. In this way, Morgan and colleagues developed the chromosomal theory of inheritance and gave a physical reality to the abstract concept of the gene.
From this point, much work was devoted to discovering the physical nature of the gene. Throughout the next several decades, a series of experiments showed that genes were made of DNA (deoxyribonucleic acid), and finally that the double-helical structure of DNA accounted for the faithful replication and inheritance of genes.
Nhiễm sắc thể mang gen
Một thời gian dài trước khi khám phá ra rằng gen được cấu tạo bởi ADN thì các nhà di truyền học đã nhận ra rằng các yếu tố di truyền - các gen - nằm trên nhiễm sắc thể. Khác với gen, người ta có thể quan sát các nhiễm sắc thể một cách dễ dàng dưới kính hiển vi và sự di chuyển của chúng có thể được theo dõi trong các quá trình nguyên phân và giảm phân. Kể từ khoảng năm 1910, Thomas Morgan và cộng sự đã chỉ ra rằng kiểu di truyền Mendel có thể tương quan với kiểu di chuyển và tái tổ hợp của các nhiễm sắc thể. Nhóm của Morgan đã chỉ ra rằng một trong những sự kiện trung tâm của giảm phân là hiện tượng bắt chéo, trong đó sự trao đổi gen diễn ra giữa nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ bố và nhiễm sắc thể có nguồn gốc từ mẹ. Bằng cách này, Morgan và cộng sự đã xây dựng thuyết di truyền nhiễm sắc thể và cung cấp bản chất vật chất cho nội dung trừu tượng về gen.
Từ luận điểm này, nhiều nghiên cứu được đầu tư cho việc khám phá bản chất vật chất của gen. Xuyên suốt vài thập kỷ sau đó, một loạt các thí nghiệm đã chỉ ra rằng các gen được tạo thành bởi ADN (axit deoxyribonucleic), và cuối cùng là cấu trúc xoắn kép của ADN đảm bảo cho sự nhân đôi và di truyền chính xác của các gen.
 
#30.6
Genes Encode Enzymes and Other Proteins

Parallel to the growing understanding of the structure of the gene came discoveries about how genes affect the phenotype. From patients who suffered from Mendelian diseases and from experiments on bread mold, early researchers inferred that mutant genes were frequently associated with dysfunctional enzymes that could not catalyze particular metabolic steps. Thus, they concluded that enzymes perform the actual functions in a cell
that lead to phenotype. These observations led to the first definition of a gene that combined structure and function, stated as “one gene, one enzyme.” In this formulation, a gene was thought to be enough DNA to bring about the production of one enzyme. This view had to be modified slightly with the realization that many enzymes are composed of several subunits, called polypeptides, whose corresponding DNA sequences (genes) may be on entirely different chromosomes. In addition, not all proteins are enzymes; there are structural proteins, transcription factors, and other types. This led to the reformulation “one gene, one polypeptide.”
 
#30.6
<style>@font-face { font-family: "Cambria"; }@font-face { font-family: "JansonText-Roman"; }@font-face { font-family: "FranklinGothic-Demi"; }p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal { margin: 0cm 0cm 10pt; font-size: 12pt; font-family: "Times New Roman"; }div.Section1 { page: Section1; }</style> Genes Encode Enzymes and Other Proteins
Parallel to the growing understanding of the structure of the gene came discoveries about how genes affect the phenotype. From patients who suffered from Mendelian diseases and from experiments on bread mold, early researchers inferred that mutant genes were frequently associated with dysfunctional enzymes that could not catalyze particular metabolic steps. Thus, they concluded that enzymes perform the actual functions in a cell that lead to phenotype. These observations led to the first definition of a gene that combined structure and function, stated as “one gene, one enzyme.” In this formulation, a gene was thought to be enough DNA to bring about the production of one enzyme. This view had to be modified slightly with the realization that many enzymes are composed of several subunits, called polypeptides, whose corresponding DNA sequences (genes) may be on entirely different chromosomes. In addition, not all proteins are enzymes; there are structural proteins, transcription factors, and other types. This led to the reformulation “one gene, one polypeptide.”
Các gen mã hóa cho các enzym và protein
Đồng hành với sự hiểu biết ngày càng nhiều về cấu trúc của gen là các phát mình về cách thức mà gen ảnh hưởng đến kiểu hình. Từ các bệnh nhân mắc các bệnh di truyền theo kiểu Mendel và từ các thí nghiệm trên nấm men bánh mì, những nhà nghiên cứu tiên phong đã kết luận rằng các gen bị đột biến thường xuyên liên quan với các enzym bị mất chức năng mà những enzym này không thể xúc tác cho các bước chuyển hóa cụ thể. Bởi thế, họ đã kết luận rằng enzym tiến hành các chức năng thực sự trong tế bào để hình thành kiểu hình. Những quan sát này đã đưa đến khái niệm đầu tiên của gen kết hợp cả khía cạnh cấu trúc và chức năng và được phát biểu là "một gen, một enzym". Trong công thức này, người ta nghĩ rằng gen là phân tử ADN đủ để dẫn đến việc tổng hợp một enzym. Người ta đã phải thay đổi một chút quan điểm này khi nhận thấy rằng nhiều enzym được tạo bởi một số tiểu phần, gọi là các polypeptide, mà những trình tự ADN (gen) tương ứng của chúng có thể nằm trên các nhiễm sắc thể hoàn toàn khác nhau. Bên cạnh đó, không phải mọi protein đều là enzym; mà còn có các protein cấu trúc, các yếu tố dịch mã, và các loại khác. Điều này đã đưa đến công thức mới "một gen, một polypeptide"
 
#30.7
<style>@font-face { font-family: "Cambria"; }@font-face { font-family: "FranklinGothic-Demi"; }p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal { margin: 0cm 0cm 10pt; font-size: 12pt; font-family: "Times New Roman"; }div.Section1 { page: Section1; }</style> Information Sequences that Code for Production of RNA
The discovery of the structure of DNA led quickly to an unraveling of the means by which it controls protein production. RNA was discovered to be an intermediate between DNA and protein, and this led Francis Crick to formulate the “central dogma of molecular genetics”:
DNA --> RNA --> Protein
The sequence of DNA subunits, called nucleotides, was found to correspond to the sequence of amino acids in the resulting protein. This led to the explicit formulation of a gene as a coded instruction.
Three major aspects of DNA as a code—a sequence of symbols that carry information—are widely employed. First, molecular biologists describe genes as messages that can be decoded or translated. The letters in the DNA alphabet (A, C, G, T) are transcribed into an RNA alphabet (A, C, G, U), which in turn is translated at the ribosome into a protein alphabet (twenty amino acids). A word in DNA or RNA is a sequence of three nucleotides that corresponds to a particular amino acid. Thus, translating the messenger RNA word AUG via the standard genetic code yield the amino acid methionine.
 
#30.7
<style>@font-face { font-family: "Cambria"; }@font-face { font-family: "FranklinGothic-Demi"; }p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal { margin: 0cm 0cm 10pt; font-size: 12pt; font-family: "Times New Roman"; }div.Section1 { page: Section1; }</style> Information Sequences that Code for Production of RNA
The discovery of the structure of DNA led quickly to an unraveling of the means by which it controls protein production. RNA was discovered to be an intermediate between DNA and protein, and this led Francis Crick to formulate the “central dogma of molecular genetics”:
DNA --> RNA --> Protein
The sequence of DNA subunits, called nucleotides, was found to correspond to the sequence of amino acids in the resulting protein. This led to the explicit formulation of a gene as a coded instruction.
Three major aspects of DNA as a code—a sequence of symbols that carry information—are widely employed. First, molecular biologists describe genes as messages that can be decoded or translated. The letters in the DNA alphabet (A, C, G, T) are transcribed into an RNA alphabet (A, C, G, U), which in turn is translated at the ribosome into a protein alphabet (twenty amino acids). A word in DNA or RNA is a sequence of three nucleotides that corresponds to a particular amino acid. Thus, translating the messenger RNA word AUG via the standard genetic code yield the amino acid methionine.
Các trình tự mã hóa cho sự tổng hợp ARN
Khám phá về cấu trúc của ADN đã nhanh chóng dẫn đến sự sáng tỏ về cách thức mà nó điều khiển sự tổng hợp protein. ARN được phát hiện ra là yếu tố trung gian giữa ADN và protein, và điều này đã khiến Francis Crick xây dựng nên "lý thuyết trung tâm của di truyền phân tử":
ADN--> ARN --> Protein
Người ta đã thấy rằng trình tự của các đơn vị cấu thành ADN, gọi là các nucleotide, tương ứng với trình tự của các amino axit trên protein được tạo thành. Điều này đã dẫn đến phát biểu rõ ràng về gen là một chỉ dẫn được mã hóa.
Ba khía cạnh chính của ADN với tư cách là một bộ mã - trình tự của các kí hiệu mang thông tin - được áp dụng dụng rộng rãi. Thứ nhất, các nhà sinh học phân tử mô tả các gen là các thông điệp có thể được mã hóa và được giải mã. Các chữ cái trong bảng chữ cái ADN (A, C, G, T) được phiên mã thành bảng chữ cái ARN (A, C, G, U), đến lượt nó lại được dịch mã tại ribosome thành bảng chữ cái của protein (hai mươi axit amin). Một từ ở ADN hay ARN là một trình tự của 3 nucleotide tương ứng với một axit amin nhất định. Bởi thế, dịch mã từ AUG của ARN thông tin qua bộ mã di truyền chuẩn sẽ thành axit amin methionine.
 
#30.8
In this conception, the gene is a DNA molecule with instructions written within it. The analogy to words, books, and libraries has been drawn repeatedly, because it offers a way to understand the hierarchy of information contained in the genome.
Further work showed that not all DNA sequences are ultimately translated into protein. Some are used only for production of RNA molecules, including transfer RNA (tRNA) and ribosomal RNA (rRNA). This led to yet another formulation of the gene definition, as the code for an RNA molecule. This encompasses tRNA, rRNA, and the mRNA that ultimately is used to make proteins.
 
#30.8
In this conception, the gene is a DNA molecule with instructions written within it. The analogy to words, books, and libraries has been drawn repeatedly, because it offers a way to understand the hierarchy of information contained in the genome.
Further work showed that not all DNA sequences are ultimately translated into protein. Some are used only for production of RNA molecules, including transfer RNA (tRNA) and ribosomal RNA (rRNA). This led to yet another formulation of the gene definition, as the code for an RNA molecule. This encompasses tRNA, rRNA, and the mRNA that ultimately is used to make proteins.
Theo lý thuyết này, gen là một phân tử ADN với các chỉ dẫn được viết trên phân tử đó. Sự tương đồng với các từ, các cuốn sách và các thư viện đã được đưa ra nhiều lần, vì nó đưa ra cách hiểu về hệ thống thứ bậc của thông tin được chứa đựng trong bộ gen.
Nghiên cứu sâu hơn đã chỉ ra rằng không phải mọi trình tự ADN đều được dịch mã thành protein. Một số chỉ được sử dụng để tổng hợp các phân tử ARN, bao gồm ARN vận chuyên (tARN) và ARN ribosome (rARN). Điều này còn dẫn tới một phát biểu khác về định nghĩa của gen, theo đó gen là mã quy định cho một phân tử ARN. Định nghĩa này bao gồm mARN, là phân tử chỉ để tổng hợp protein, và còn bao gồm cả tARN, rARN.
 
#30.9
Genes Have Complex Functions
Further complexity arose with the discovery of alternative splicing and multiple promoters. In many eukaryotic genes, the exons can be combined in different ways to make closely related but slightly different proteins, called isoforms. There can be multiple promoters, some within the gene, that begin transcription at different sites within the gene. Such an example is illustrated in Figure 2. The dystrophin gene codes for a muscle protein that, when absent, causes Duchenne muscular dystrophy. Other isoforms of dystrophin are expressed in white blood cells, neurons, and the Schwann cells that wrap neurons with insulation.
Thus, it is difficult to speak of “the” dystrophin gene because the alternative splicing of noncontiguous pieces of RNA produces a variety of different proteins. Isoforms help generate the differences between tissues, and are thus partly responsible for the complexity of the fully differentiated organism. Similarly, the vast variety of antibodies we produce are coded for a much smaller number of exons, shuffled and expressed in a combinatorial fashion.
With these complications, defining a gene becomes yet more complicated. While it would be possible to describe the set of dystrophin isoforms as arising from an equal-numbered set of genes, most biologists find that unnecessarily complex. Instead, the gene is defined as a DNA sequence that is transcribed as a single unit, and one that encodes one set of closely related polypeptides or RNA molecules. Thus there is one dystrophin gene, which at varies times in various tissues codes for each of the known dystrophin isoforms. This has been summarized as “one gene, many polypeptides.”
(Phần tiếp theo ở đây)
 
Chào anh ! Rất cám ơn những thông tin bổ ích mà anh đã cung cấp. Em đang bắt đầu học môn anh văn chuyên ngành của biotech, nên cũng rất băn khoăn cách học sao cho có hiệu quả cao. Em đang sử dung một và tài liêu về bio dạng tài liệu song ngữ. Anh có thể chia sẻ kinh nghiệm hay phương pháp có hiệu quả khi sử dung sách song ngữ
 
Chào anh ! Rất cám ơn những thông tin bổ ích mà anh đã cung cấp. Em đang bắt đầu học môn anh văn chuyên ngành của biotech, nên cũng rất băn khoăn cách học sao cho có hiệu quả cao. Em đang sử dung một và tài liêu về bio dạng tài liệu song ngữ. Anh có thể chia sẻ kinh nghiệm hay phương pháp có hiệu quả khi sử dung sách song ngữ
Bạn được đào tạo bài bản trong nhà trường chắc sẽ có nhiều phương pháp, tôi thì đặc biệt yếu về cái này nên để tôi hỏi bạn câu này thì phù hợp hơn. Còn kinh nghiệm thì chắc tôi cũng có nhiều, nhưng kinh nghiệm của người này thường thì chẳng mấy ích lợi cho người khác, thậm chí có lúc còn có hại. Tôi chỉ có một điều để chia sẻ với bạn là cần xây dựng mục đích và động cơ học tập, từ đó bạn sẽ tự tìm thấy phương pháp học tập phù hợp nhất cho mình.
Nhân tiện được biết bạn có một số tài liệu về bio dạng tài liệu song ngữ, bạn có thể share lên đây để làm tài liệu học tập cho các bạn trên diễn đàn được không?
 
Cám ơn những j ânh đã chia sẻ. E đang đọc bộ sách song ngữ của tác giả : PGS.TS Kiều Hữu Ảnh . Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật , bao gồm ( sinh học đại cương. vi sinh vật học...còn một và cuốn nữa e chưa tìm được :) )
 
Cám ơn những j ânh đã chia sẻ. E đang đọc bộ sách song ngữ của tác giả : PGS.TS Kiều Hữu Ảnh . Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật , bao gồm ( sinh học đại cương. vi sinh vật học...còn một và cuốn nữa e chưa tìm được :) )
Mình thử tìm thông tin cuốn Sinh học đại cương của PGS.TS Kiều Hữu Ảnh nhưng không thấy, bạn có thể cho mục lục của cuốn đó lên đây được không (lúc nào có thời gian rỗi)?(y)
 
Chính xác tên sách là " English for student biology" nội dung chính là phần sinh học đại cương tác giả là Kiều Hữu Anh. Xin lỗi anh e viết tựa sách mà chưa chính xác :)
 
#30.9
Genes Have Complex Functions
Further complexity arose with the discovery of alternative splicing and multiple promoters. In many eukaryotic genes, the exons can be combined in different ways to make closely related but slightly different proteins, called isoforms. There can be multiple promoters, some within the gene, that begin transcription at different sites within the gene. Such an example is illustrated in Figure 2. The dystrophin gene codes for a muscle protein that, when absent, causes Duchenne muscular dystrophy. Other isoforms of dystrophin are expressed in white blood cells, neurons, and the Schwann cells that wrap neurons with insulation.
Thus, it is difficult to speak of “the” dystrophin gene because the alternative splicing of noncontiguous pieces of RNA produces a variety of different proteins. Isoforms help generate the differences between tissues, and are thus partly responsible for the complexity of the fully differentiated organism. Similarly, the vast variety of antibodies we produce are coded for a much smaller number of exons, shuffled and expressed in a combinatorial fashion.
With these complications, defining a gene becomes yet more complicated. While it would be possible to describe the set of dystrophin isoforms as arising from an equal-numbered set of genes, most biologists find that unnecessarily complex. Instead, the gene is defined as a DNA sequence that is transcribed as a single unit, and one that encodes one set of closely related polypeptides or RNA molecules. Thus there is one dystrophin gene, which at varies times in various tissues codes for each of the known dystrophin isoforms. This has been summarized as “one gene, many polypeptides.”
Gen có các chức năng phức tạp.
Khám phá về sự cắt nối biệt hóa và đa vùng khởi động càng làm cho sự phức tạp tăng lên. Đối với nhiều gen của sinh vật nhân chuẩn, các đoạn chính gen có thể được kết hợp lại theo nhiều cách khác nhau để tổng hợp các protein liên quan chặt chẽ với nhau nhưng khác nhau chút ít, gọi là các đồng phân. Có thể có nhiều vùng khởi động, một số nằm trong gen, và chúng tiến hành khởi động dịch mã ở các vùng khác nhau nằm trong gen. Một ví dụ như vậy được minh họa ở Hình 2. Gen dystrophin mã hóa cho protein của cơ mà khi vắng mặt protein này sẽ gây ra bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne. Các đồng phân của dystrophin được biểu hiện ở các tế bào bạch cầu, tế bào thần kinh và các tế bào Schawn bao bọc các tế bào thần kinh bằng lớp cách điện.
Bởi thế, khó nói về "cái" gen dystrophin bởi vì sự cắt nối biệt hóa của các đoạn ARN không liên tục sẽ tạo thành nhiều loại protein khác nhau. Các đồng phân giúp tạo ra sự khác nhau giữa các tổ chức, và bởi thế một phần tạo nên sự phức tạp cả cơ thể được biệt hóa hoàn chỉnh. Một cách tương tự, vô số các loại kháng thể mà cơ thể chúng ta tổng hợp nên được mã hóa bởi số lượng exon nhỏ hơn nhiều, những exon này được xáo trộn và được biểu hiện theo kiểu tổ hợp.
Cùng với những sự phức tạp này, việc xác định một gen còn trở nên phức tạp hơn. Mặc dù người ta có thể mô tả tổ hợp các đồng phân của dystrophin được tạo ra từ tổ hợp của các gen với số lượng tương đương, hầu hết các nhà sinh học đều thấy rằng đó là sự phức tạp không cần thiết. Thay vào đó, gen được xác định là trình tự ADN được phiên mã như một đơn vị đơn lẻ và là phần mã hóa cho một tổ hợp các polypeptit hay ARN liên quan chặt chẽ với nhau. Bởi thế, có một gen dystrophin mà ở các thời điểm khác nhau và ở các tổ chức khác nhau thì nó mã hóa cho một trong số các đồng phân của dystrophin được biết đến. Điều này được tóm tắt là "một gen, nhiều polypeptit"
 
#30.10
Genes Act in Evolution, Heredity, and Development
Finally, some fruitful connections can be made by looking at genes in three different contexts and from three different points of view. First, developmental biologists focus on the action of genes at different times and places over the life history of an individual from conception to death. Over time, a particular gene will be expressed or silenced depending on stage of development and the tissue it is in. Second, geneticists focus on transmission of information, assortment and recombination of markers, and reproduction within families and populations within one species. Over time, a particular gene will be copied and transmitted to offspring and may accumulate mutations in the process. Third, evolutionary biologists focus on history, mutation, variability, and gene duplication. Over time in different species, as mutation and natural selection have their effects, there is divergence of each duplicate’s structure and function.
 
#30.10
Genes Act in Evolution, Heredity, and Development
Finally, some fruitful connections can be made by looking at genes in three different contexts and from three different points of view. First, developmental biologists focus on the action of genes at different times and places over the life history of an individual from conception to death. Over time, a particular gene will be expressed or silenced depending on stage of development and the tissue it is in. Second, geneticists focus on transmission of information, assortment and recombination of markers, and reproduction within families and populations within one species. Over time, a particular gene will be copied and transmitted to offspring and may accumulate mutations in the process. Third, evolutionary biologists focus on history, mutation, variability, and gene duplication. Over time in different species, as mutation and natural selection have their effects, there is divergence of each duplicate’s structure and function.
Gen hoạt động trong tiến hóa, di truyền và phát triển.
Cuối cùng, người ta có thể thiết lập một số mối liên hệ bằng cách quan sát các gen ở ba bối cảnh khác nhau và từ ba quan điểm khác nhau. Trước hết, các nhà sinh học phát triển chú ý đến hoạt động của các gen ở các thời gian và không gian khác nhau trong suốt quá trình sống của một cá thể từ lúc thụ thai đến khi chết. Theo thời gian, một gen nhất định sẽ được biểu hiện hay không phụ thuộc vào giai đoạn phát triển và mô tổ chức có gen đó. Thứ hai, các nhà di truyền chú ý đến sự truyền thông tin, sắp xếp và tái tổ hợp của các dấu ấn và sự sinh sản trong họ và quần thể của một loài. Theo thời gian, một gen nhất định sẽ được sao chép và được truyền cho con cái và có thể tích lũy các đột biến trong quá trình này. Thứ ba, các nhà sinh học tiến hóa chú ý đến lịch sử, đột biến, sự đa dạng và nhân đôi gen. Qua thời gian ở các loài khác nhau, khi đột biến và chọn lọc tự nhiên phát huy ảnh hưởng của chúng thì sẽ tạo ra sự phân kỳ về cấu trúc và chức năng của mỗi bản sao.
 
#30.11
These perspectives can be understood by displaying multiple views as graphs called trees. In Figures 3 and 4, the general form of the tree, representing the transfer of genes from one biological ancestor to descendents, can be identical, yet the diagrams illustrate a passage of genes with a variety of spatial, temporal, and biological changes in different contexts.
A gene is a unit of both structure and function, whose exact meaning and boundaries are defined by the scientist in relation to the experiment he or she is doing. Despite an inability to define a gene precisely, the concept of gene has been a fruitful one for a century. In fact, these ambiguities have helped scientists to develop a concept of “gene” that has attained a robustness. This dynamic richness of meaning has contributed to the endurance of “the gene” in biologists’ vocabulary. All of these meanings will have value as we face genetic problems in the future and try to establish wise policy in using our knowledge of genes. SEE ALSO Gene Therapy; Genetic Analysis; Genetic Code; Genetic Control of Development; Genetic Diseases; History of Biology: Inheritance; Mendel, Gregor; Protein Synthesis
 
Mình thấy dịch từ tiếng Anh sang Việt khó mà hay được vì đòi hỏi người viết phải hiểu tiếng Anh và giỏi tiếng Việt. Và học tiếng Anh theo kiểu dịch từ Anh sang Việt như bác Lương nói thì đúng là khó mà tăng khả năng tiếng Anh lên được. Theo mình nghĩ cách học tiếng Anh hiệu quả nhất đó là tập viết bằng tiếng Anh. Chưa thấy trong forum này có mục nào học dịch từ Việt sang Anh cả.
 
...Theo mình nghĩ cách học tiếng Anh hiệu quả nhất đó là tập viết bằng tiếng Anh. Chưa thấy trong forum này có mục nào học dịch từ Việt sang Anh cả.
Mình thấy ý tưởng của bạn HuongTran rất hay. Thực ra trong diễn đàn mình cũng đã có topic như thế ở đâu đó (hình như là anh Trần Hoàng Dũng khởi xướng thì phải), nhưng hình như cũng khá lâu rồi và hạn chế đối tượng tham gia là sinh viên sau đại học thì phải. Theo ý kiến của mình, sẽ rất bổ ích nếu có thêm mục dịch từ Việt sang Anh trong diễn đàn này như bạn HuongTran đề cập ở trên để các bạn học sinh, sinh viên có thể cùng nhau thực hành viết bằng tiếng Anh. Mình ủng hộ ý tưởng của bạn.(y)
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top