Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

#25.38
4.4.5. Microwave pretreatment
Microwave-based pretreatment can be considered a physico-chemical process since both thermal and non-thermal effects are often involved. Pretreatments were cârried out by immersing the biomass in dilute chemical reagents and exposing the slurry to microwave radiation for residence times ranging from 5 to 20 min (Keshwani, 2009). Preliminary experiments identified alkalis as suitable chemical reagents for microwave-based pretreatment (Zhu et al., 2006). An evaluation of different alkalis identified sodium hydroxide as the most effective alkali reagent.
4.4.6. Ultrasound pretreatment
The effect of ultrasound on lignocellulosic biomass have been employed for extracting hemicelluloses, cellulose and lignin but less research has been addressed to study the susceptibility of lignocellulosic materials to hydrolysis (Sun and Tomkinson, 2002). In spite of the minor research on ultrasound pretreatment from lignocellulose, some researchers have also shown that saccharification of cellulose is enhanced efficiently by ultrasonic pretreatment (Yachmenev et al., 2009).
Higher enzymatic hydrolysis yields after ultrasound pretreatment could be explained because cavitation effects caused by introduction of ultrasound field into the enzyme processing solution greatly enhance the transport of enzyme macromolecules toward the substrate surface. Furthermore, mechanical impacts, produced by the collapse of cavitation bubbles, provide an important benefit of opening up the surface of solid substrates to the action of enzymes, in addition, the maximum effects of cavitation occur at 50 °C, which is the optimum temperature for many enzymes (Yachmenev et al., 2009 V. Yachmenev, B. Condon, T. Klasson and A. Lambert, Acceleration of the enzymatic hydrolysis of corn stover and sugar cane bagasse celluloses by low intensity uniform ultrasound, J. Biobased Mater. Bioenergy 3 (2009), pp. 25–31. Full Text via CrossRef | View Record in Scopus | Cited By in Scopus (1)Yachmenev et al., 2009).
4.4.5. Tiền xử lý vi sóng
Tiền xử lý dựa vào vi sóng có thể được xem là phương pháp hóa lý vì liên quan đến cả hiệu ứng nhiệt và hiệu ứng không liên quan đến nhiệt. Tiền xử lý được thực hiện bằng cách ngâm sinh khối trong các hóa chất được pha loãng và xử lý bằng vi sóng trong thời gian từ 5 đến 20 phút. Các thí nghiệm ban đầu đã xác các chất kiềm là những hóa chất thích hợp cho tiền xử lý dựa trên vi sóng. Sự đánh giá các chất kiềm khác nhau đã xác định Natri hydroxit là chất kiềm có hiệu quả cao nhất.
4.4.6. Tiền xử lý bằng siêu âm
Hiệu quả của sóng siêu âm lên sinh khối lignocellulose đã được ứng dụng để tách chiết hemicellulose, cellulose và lignin nhưng ít nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu độ nhạy của nguyên liệu lignocellulose đối với sự thủy phân. Mặc dù có ít nghiên cứu về tiền xử lý bằng siêu âm của lignocellulose nhưng một số nhà nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng sự đường hóa của cellulose được tăng cường một cách hiệu quả nhờ vào tiền xử lý bằng siêu âm.
Tiền xử lý bằng siêu âm dẫn tới sản phẩm thủy phân nhờ enzym thu được cao hơn, điều này có thể được giải thích là nhờ hiệu ứng tạo lỗ gây ra bởi đưa sóng siêu âm vào dung dịch xử lý chứa enzym tăng cường mạnh mẽ sự vận chuyển các đại phân tử enzym về phía bề mặt của cơ chất. Ngoài ra, tác động cơ học gây ra bởi sự phá vỡ các bọt rỗng cũng mang lại một tác dụng quan trọng để làm tăng diện tích bề mặt của các cơ chất rắn tạo thuận lợi cho hoạt động của enzym, bên cạnh đó, hiệu ứng tạo lỗ tối đa xảy ra ở 50 °C, đây là nhiệt độ tối ưu đối với nhiều enzym.
 
#25.39
4.4.7. CO2 explosion
Carbon dioxide explosion is also used for lignocellulosic biomass pretreatment. The method is based on the utilization of CO2 as a supercritical fluid, which refers to a fluid that is in a gaseous form but is compressed at temperatures above its critical point to a liquidlike density. Supercritical pretreatment conditions can effectively remove lignin increasing substrate digestibility. Addition of co-solvents such ethanol can improve delignification. Supercritical carbon dioxide (SC-CO2) has been mostly used as an extraction solvent but it is being considered for non-extractive purposes due to its many advantages (Schacht et al., 2008). In aqueous solution CO2 forms carbonic acid, which favours the polymers hydrolysis. CO2 molecules are comparable in size to water and ammonia and they can penetrate in the same way the small pores of lignocellulose. This mechanism is facilitated by high pressure. After the explosive release of CO2 pressure, disruption of cellulose and hemicellulose structure is observed and consequently accessible surface area of the substrate to enzymatic attack increases.
Operation at low temperatures compared to other methods prevents monosaccharides degradation, but in comparison to steam and ammonia explosion sugar yields obtained are lower. Nevertheless a comparison of different pretreatment methods on several substrates showed that CO2 explosion was more cost-effective than ammonia explosion and formation of inhibitors was lower compared to steam explosion (Zheng et al., 1998). In aspen and southern yellow pine supercritical CO2 improves enzymatic hydrolysis (Kim and Hong, 2001).
Anyway, current efforts to develop these methods do not guarantee economic viability yet. A very high pressure requirements is specially a concerning issue. On the other hand, carbon dioxide utilization is an attractive alternative to reduce costs because of its co-production during ethanol fermentation. Other advantages are non toxicity, non-flammability and easy recovery after extraction.
 
#25.39
4.4.7. CO2 explosion
Carbon dioxide explosion is also used for lignocellulosic biomass pretreatment. The method is based on the utilization of CO2 as a supercritical fluid, which refers to a fluid that is in a gaseous form but is compressed at temperatures above its critical point to a liquidlike density. Supercritical pretreatment conditions can effectively remove lignin increasing substrate digestibility. Addition of co-solvents such ethanol can improve delignification. Supercritical carbon dioxide (SC-CO2) has been mostly used as an extraction solvent but it is being considered for non-extractive purposes due to its many advantages (Schacht et al., 2008). In aqueous solution CO2 forms carbonic acid, which favours the polymers hydrolysis. CO2 molecules are comparable in size to water and ammonia and they can penetrate in the same way the small pores of lignocellulose. This mechanism is facilitated by high pressure. After the explosive release of CO2 pressure, disruption of cellulose and hemicellulose structure is observed and consequently accessible surface area of the substrate to enzymatic attack increases.
Operation at low temperatures compared to other methods prevents monosaccharides degradation, but in comparison to steam and ammonia explosion sugar yields obtained are lower. Nevertheless a comparison of different pretreatment methods on several substrates showed that CO2 explosion was more cost-effective than ammonia explosion and formation of inhibitors was lower compared to steam explosion (Zheng et al., 1998). In aspen and southern yellow pine supercritical CO2 improves enzymatic hydrolysis (Kim and Hong, 2001).
Anyway, current efforts to develop these methods do not guarantee economic viability yet. A very high pressure requirements is specially a concerning issue. On the other hand, carbon dioxide utilization is an attractive alternative to reduce costs because of its co-production during ethanol fermentation. Other advantages are non toxicity, non-flammability and easy recovery after extraction.
4.4.7. Phương pháp bung CO2
Phương pháp bung CO2 cũng được sử dụng để tiền xử lý sinh khối lignocellulose. Phương pháp này dựa vào việc sử dụng CO2 là một dịch lỏng siêu tới hạn, đây là dịch lỏng ở thể khí nhưng được nén thành mật độ giống như chất lỏng ở các nhiệt độ trên điểm tới hạn của nó. Các điều kiện tiền xử lý siêu tới hạn có thể loại bỏ một cách hiệu quả lignin và làm tăng khả năng bị phân giải của cơ chất. Bổ sung các đồng dung môi như ethanol có thể cải thiện sự khử lignin. CO2 siêu tới hạn chủ yếu được sử dụng làm dung môi tách chiết nhưng nó hiện đang được cân nhắc dùng cho các mục đích không liên quan đến tách chiết nhờ vào nhiều ưu điểm của nó. Trong dung dịch với nước CO2 tạo thành acid cacbonic, là yếu tố tạo thuận lợi cho sự thủy phân của polymer. Các phân tử CO2 có kích thước tương đương với phân tử nước và phân tử amoniac và chúng có thể xâm nhập theo cùng một cách vào các lỗ của lignocellulose. Cơ chế này được tăng cường nhờ áp suất cao. Sau khi giảm đột ngột áp suất CO2, người ta thấy sự phá vỡ của cellulose và hemicellulose và hệ quả là diện tích tiếp xúc bề mặt của cơ chất để enzym tiến hành xúc tác tăng lên.
Hoạt động ở nhiệt độ thấp hơn so với các phương pháp khác ngăn chặn sự thoái biến của các đường đơn, nhưng so với phương pháp bung hơi nước và amoniac thì sản lượng đường thu được thấp hơn. Tuy nhiên, sự so sánh của các phương pháp tiền xử lý khác với một số cơ chất cho thấy rằng phương pháp bung CO2 có tính kinh tế hơn so với bung amoniac và sự tạot thành các chất ức chế thấp hơn so với phương pháp bung hơi nước. Phương pháp CO2 siêu tới hạn cải thiện sự thủy phân nhờ enzym ở cây dương lá rung và cây thông vàng phương nam.
Dù sao thì nhưng cố gắng hiện tại để phát triển những phương pháp này vẫn chưa đảm bảo được tính kinh tế. Đặc biệt là, những đòi hỏi để có một áp suất rất cao là một vấn để quan ngại. Trái lại, việc sử dụng oxit cacbon là một lựa chọn hấp dẫn để làm giảm giá thành vì quá trình lên men ethanol cũng là quá trình sản xuất CO2. Những ưu điểm khác là không độc hại, không gây cháy và dễ thu hồi sau tách chiết.
 
#25.40
5. Conclusions and perspectives

Different pretreatment methods for lignocellulosic materials have been described and widely studied to improve ethanol production processes. All these methods should make the lignocellulose accessible to enzymatic reactions, where crystallinity of cellulose, its accessible surface area, and lignin and hemicellulose disposal are the main substrate-related factors affecting the enzymatic hydrolysis. Table 1 shows the main advantages and disadvantages of the most promising pretreatment methods, while Table 2 summarizes the most significant effects of the different technologies on the structure of lignocellulose.


Table 1. Summary of the advantages and disadvantages with different methods for pretreating lignocellulosic biomass.
<table style="font-size: 0.95em;" border="1" cellpadding="6" cellspacing="0" frame="hsides" rules="groups"><colgroup span="3"> <col><col><col></colgroup><thead> <tr> <th align="left" valign="center">Pretreatment method</th><th align="left" valign="center">Advantages</th><th align="left" valign="center">Disadvantages</th> </tr></thead> <tbody> <tr> <td class="nowrap" align="left" valign="center">Biological</td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Degrades lignin and hemicellulose
</dt><dt>– Low energy consumption
</dt></dl></td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Low rate of hydrolysis
</dt></dl></td> </tr><tr> <td class="nowrap" align="left" valign="center">Milling</td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Reduces cellulose crystallinity
</dt></dl></td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– High power and energy consumption
</dt></dl></td> </tr><tr> <td class="nowrap" align="left" valign="center">Steam explosion</td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Causes lignin transformation and hemicellulose solubilization
</dt><dt>– Cost-effective
</dt><dt>– Higher yield of glucose and hemicellulose in the two-step method
</dt></dl></td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Generation of toxic compounds
</dt><dt>– Partial hemicellulose degradation
</dt></dl></td> </tr><tr> <td class="nowrap" align="left" valign="center">AFEX</td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Increases accessible surface area
</dt><dt>– Low formation of inhibitors
</dt></dl></td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Not efficient for raw materials with high lignin content
</dt><dt>– High cost of large amount of ammonia
</dt></dl></td> </tr><tr> <td class="nowrap" align="left" valign="center">CO<sub>2</sub> explosion</td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Increases accessible surface area
</dt><dt>– Cost-effective
</dt><dt>– Do not imply generation of toxic compounds
</dt></dl></td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Does not affect lignin and hemicelluloses
</dt><dt>– Very high pressure requirements
</dt></dl></td> </tr><tr> <td class="nowrap" align="left" valign="center">Wet oxidation</td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Efficient removal of lignin
</dt><dt>– Low formation of inhibitors
</dt><dt>– Minimizes the energy demand (exothermic)
</dt></dl></td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– High cost of oxygen and alkaline catalyst
</dt></dl></td> </tr><tr> <td class="nowrap" align="left" valign="center">Ozonolysis</td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Reduces lignin content
</dt><dt>– Does not imply generation of toxic compounds
</dt></dl></td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– High cost of large amount of ozone needed
</dt></dl></td> </tr><tr> <td class="nowrap" align="left" valign="center">Organosolv</td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Causes lignin and hemicellulose hydrolysis
</dt></dl></td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– High cost
</dt><dt>– Solvents need to be drained and recycled
</dt></dl></td> </tr><tr> <td class="nowrap" align="left" valign="center">Concentrated acid</td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– High glucose yield
</dt><dt>– Ambient temperatures
</dt></dl></td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– High cost of acid and need to be recovered
</dt><dt>– Reactor corrosion problems
</dt><dt>– Formation of inhibitors
</dt></dl></td> </tr><tr> <td class="nowrap" align="left" valign="center">Diluted acid</td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Less corrosion problems than concentrated acid
</dt><dt>– Less formation of inhibitors
</dt></dl></td><td class="nowrap" align="left" valign="center"><dl><dt>– Generation of degradation products
</dt><dt>– Low sugar concentration in exit stream</dt></dl></td></tr></tbody></table>
 
#30. Gen

#30.1 <link rel="File-List" href="file://localhost/Users/hohuutho/Library/Caches/TemporaryItems/msoclip/0clip_filelist.xml"> <!--[if gte mso 9]><xml> <o:OfficeDocumentSettings> <o:AllowPNG/> </o:OfficeDocumentSettings> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:TrackMoves>false</w:TrackMoves> <w:TrackFormatting/> <w:punctuationKerning/> <w:DrawingGridHorizontalSpacing>18 pt</w:DrawingGridHorizontalSpacing> <w:DrawingGridVerticalSpacing>18 pt</w:DrawingGridVerticalSpacing> <w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery>0</w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery> <w:DisplayVerticalDrawingGridEvery>0</w:DisplayVerticalDrawingGridEvery> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:DontGrowAutofit/> <w:DontAutofitConstrainedTables/> <w:DontVertAlignInTxbx/> </w:Compatibility> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="276"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--> <style> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:Cambria; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:FranklinGothic-Heavy; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:swiss; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin-top:0cm; margin-right:0cm; margin-bottom:10.0pt; margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Cambria; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} @page Section1 {size:595.0pt 842.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:35.4pt; mso-footer-margin:35.4pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style> <!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-theme-font:minor-fareast; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin;} </style> <![endif]--> <!--StartFragment--> Gene
Considering the central role that genes play in the understanding of biology, it is surprising that no single, simple definition of a gene exists. This is partly because genes are under multiple evolutionary constraints, and partly because the concept of a gene has both structural and functional aspects that do not always align perfectly. A modern description of a gene must consider not only its structure, as a length of DNA, but also its function, as a unit of heredity in transmission from one generation to the next and in development as a carrier of coded information of the sequence of a protein or RNA molecule. In addition, the description should recognize the multiple roles a single gene can play in different tissues during various stages of development and over the course of evolution.

In the table on page 118, some different sorts of geneticists are listed along with the aspects of genes on which they focus and what kinds of phenomena they investigate. In order to understand someone who is discussing genes, it is critical for the listener or reader to know sufficient context such that s/he can ferret out which of the possible interpretations of “gene” in this list is most likely implied.
<!--EndFragment-->
 
#30.1
<link rel="File-List" href="file://localhost/Users/hohuutho/Library/Caches/TemporaryItems/msoclip/0clip_filelist.xml"> <!--[if gte mso 9]><xml> <o:OfficeDocumentSettings> <o:AllowPNG/> </o:OfficeDocumentSettings> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:TrackMoves>false</w:TrackMoves> <w:TrackFormatting/> <w:punctuationKerning/> <w:DrawingGridHorizontalSpacing>18 pt</w:DrawingGridHorizontalSpacing> <w:DrawingGridVerticalSpacing>18 pt</w:DrawingGridVerticalSpacing> <w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery>0</w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery> <w:DisplayVerticalDrawingGridEvery>0</w:DisplayVerticalDrawingGridEvery> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:DontGrowAutofit/> <w:DontAutofitConstrainedTables/> <w:DontVertAlignInTxbx/> </w:Compatibility> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="276"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--> <style> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:Cambria; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:FranklinGothic-Heavy; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:swiss; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin-top:0cm; margin-right:0cm; margin-bottom:10.0pt; margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Cambria; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} @page Section1 {size:595.0pt 842.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:35.4pt; mso-footer-margin:35.4pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style> <!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-theme-font:minor-fareast; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin;} </style> <![endif]--> <!--StartFragment--> Gene
Considering the central role that genes play in the understanding of biology, it is surprising that no single, simple definition of a gene exists. This is partly because genes are under multiple evolutionary constraints, and partly because the concept of a gene has both structural and functional aspects that do not always align perfectly. A modern description of a gene must consider not only its structure, as a length of DNA, but also its function, as a unit of heredity in transmission from one generation to the next and in development as a carrier of coded information of the sequence of a protein or RNA molecule. In addition, the description should recognize the multiple roles a single gene can play in different tissues during various stages of development and over the course of evolution.

In the table on page 118, some different sorts of geneticists are listed along with the aspects of genes on which they focus and what kinds of phenomena they investigate. In order to understand someone who is discussing genes, it is critical for the listener or reader to know sufficient context such that s/he can ferret out which of the possible interpretations of “gene” in this list is most likely implied.
Gen
Mặc dù các gen giữ vai trò trung tâm trong các hiểu biết về sinh học nhưng thật ngạc nhiên là không có một khái niệm duy nhất và đơn giản nào về gen tồn tại. Điều này một phần là do khái niệm về gen chịu nhiều áp lực phải hoàn thiện và một phần vì khái niệm về gen có cả khía cạnh về cấu trúc và chức năng mà hai khía cạnh này không phải bao giờ cũng song hành với nhau hoàn toàn. Một khái niệm hiện đại về gen không chỉ phải lưu ý tới cấu trúc của nó như chiều dài của ADN mà còn cả chức năng của nó, là một đơn vị di truyền để truyền từ thế hệ này đến thế hệ tiếp theo và chức năng đối với sự phát triển là yếu tố mang thông tin được mã hóa về trình tự của phân tử ARN hay protein. Bên cạnh đó, khái niệm về gen cần nhận thấy nhiều vai trò mà một gen đơn lẻ có thể đảm nhiệm ở các tổ chức khác nhau trong các giai đoạn phát triển khác nhau và qua quá trình tiến hóa.

Trong bảng ở trang 118, một số thế hệ các nhà di truyền học khác nhau được liệt kê cùng với các khía cạnh của gen mà họ tập trung đến và những loại hiện tượng mà họ khám phá. Để hiểu được một người đang thảo luận về gen, điều thiết yếu đối với người nghe hay người đọc là cần phải biết bối cảnh thích hợp mà người đó khám phá ra là khía cạnh nào trong các lý giải khả dĩ về "gen" ở bảng liệt kê này là có vẻ bao hàm nhất.
 
Bạn Thọ dịch thế này có thấy lên tay và tăng trình độ tiếng Anh không?
Tôi cảm thấy dịch nhiều cũng có thể lên tay chút xíu, nhưng trình độ tiếng Anh chưa chắc đã lên. :mrgreen:
Được cái nếu chăm học từ mới trong quá trình dịch thì có thể.
 
Bạn Thọ dịch thế này có thấy lên tay và tăng trình độ tiếng Anh không?
Tôi cảm thấy dịch nhiều cũng có thể lên tay chút xíu, nhưng trình độ tiếng Anh chưa chắc đã lên. :mrgreen:
Được cái nếu chăm học từ mới trong quá trình dịch thì có thể.
Có lẽ đúng như bác Lương nói là trình độ tiếng Anh cũng không tăng được mấy, nhưng em cũng hy vọng sẽ cải thiện được từng tí một về khả năng đọc hiểu và từ vựng chuyên ngành. Đặc biệt, nếu được bác Lương và các thành viên trong diễn đàn góp ý và phê bình thì chắc chắn hiệu quả sẽ cao hơn.
 
#30.2
<link rel="File-List" href="file://localhost/Users/hohuutho/Library/Caches/TemporaryItems/msoclip/0/clip_filelist.xml"> <!--[if gte mso 9]><xml> <o:OfficeDocumentSettings> <o:AllowPNG/> </o:OfficeDocumentSettings> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:TrackMoves>false</w:TrackMoves> <w:TrackFormatting/> <w:punctuationKerning/> <w:DrawingGridHorizontalSpacing>18 pt</w:DrawingGridHorizontalSpacing> <w:DrawingGridVerticalSpacing>18 pt</w:DrawingGridVerticalSpacing> <w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery>0</w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery> <w:DisplayVerticalDrawingGridEvery>0</w:DisplayVerticalDrawingGridEvery> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:DontGrowAutofit/> <w:DontAutofitConstrainedTables/> <w:DontVertAlignInTxbx/> </w:Compatibility> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="276"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--> <style> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:Cambria; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:JansonText-Roman; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:auto; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:FranklinGothic-Demi; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:swiss; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin-top:0cm; margin-right:0cm; margin-bottom:10.0pt; margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Cambria; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} @page Section1 {size:595.0pt 842.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:35.4pt; mso-footer-margin:35.4pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style> <!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-theme-font:minor-fareast; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin;} </style> <![endif]--> <!--StartFragment--> Units of Heredity
The modern conception of genes begins with the work of Gregor Mendel (1822–1884), who showed that inheritance involved discrete factors passed from parent to offspring. (While Mendel is given credit as the originator of modern genetics, the word “gene” was not coined until well after his death.) In this view, genes are those elements responsible for the “phenotype,” the set of observable traits that make up the organism. In the original Mendelian conception, genes came in pairs, as did possible phenotypes. Classic examples include round versus wrinkled seeds in peas, or presence or absence of hairs on the middle section of the fingers in humans.

The competing school of thought for the first thirty years of the twentieth century was Darwinism, which considered characters with a continuous distribution such as speed, strength, skin color, height, weight, number of progeny, etc., for which no simple paired set of elements could account. By 1930, these seemingly incompatible views had been combined in the “neo-Darwinian synthesis,” which incorporated features of both sides of the debate. This involved a transformation of the “one gene, one trait” relationship to a recognition that single inheritable genes could influence many different observable traits (called pleiotropy), and a single definable trait could be influenced by many different genes called polygenes.
<!--EndFragment-->
 
Thật ra khi dịch, cái khó hơn cả là làm thế nào để Việt hóa. Ví dụ trong tiếng Việt, nhiều khi các từ như sự, việc, cái, những, bị...v.v đều bị giản lược đi hết. Thế nên sợ nhất là dịch các văn bản chính quy sử dụng rộng rãi. :xinkieu:
Nếu bạn nghi ngờ những phần nào dịch chuối, có thể tô đậm rồi mọi người sẽ cùng thảo luận, chứ không có thời gian đọc hết một bản dịch. (giống bạn gì vẫn làm trên diễn đàn).
 
Thật ra khi dịch, cái khó hơn cả là làm thế nào để Việt hóa. Ví dụ trong tiếng Việt, nhiều khi các từ như sự, việc, cái, những, bị...v.v đều bị giản lược đi hết. Thế nên sợ nhất là dịch các văn bản chính quy sử dụng rộng rãi. :xinkieu:
Nếu bạn nghi ngờ những phần nào dịch chuối, có thể tô đậm rồi mọi người sẽ cùng thảo luận, chứ không có thời gian đọc hết một bản dịch. (giống bạn gì vẫn làm trên diễn đàn).
Em hoàn toàn nhất trí với bác Lương về cái khó của việc dịch thuật, nên người mới học tiếng Anh như em không hề có tham vọng về một bản dịch hoàn chỉnh sử dụng rộng rãi.
Ở topic này, em chỉ đặt mục tiêu và hy vọng là thông qua việc dịch để thực hành việc đọc hiểu chính xác các tài liệu tiếng Anh, nhằm tự học tiếng Anh chuyên ngành và những tư liệu này có thể phần nào giúp ích cho các bạn beginner tự học, đúng như tên gọi của nó.
Tuy nhiên, khi được càng nhiều người góp ý thì bản dịch sẽ ngày càng hoàn chỉnh, bổ ích hơn và đó sẽ là kết quả ngoài sự mong đợi. Xin tiếp thu gợi ý bổ ích của bác Lương về việc tô đậm những phần dịch bất đắc dĩ để mọi người tiện theo dõi và góp ý.
 
#30.2
<link rel="File-List" href="file://localhost/Users/hohuutho/Library/Caches/TemporaryItems/msoclip/0/clip_filelist.xml"> <!--[if gte mso 9]><xml> <o:OfficeDocumentSettings> <o:AllowPNG/> </o:OfficeDocumentSettings> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:TrackMoves>false</w:TrackMoves> <w:TrackFormatting/> <w:punctuationKerning/> <w:DrawingGridHorizontalSpacing>18 pt</w:DrawingGridHorizontalSpacing> <w:DrawingGridVerticalSpacing>18 pt</w:DrawingGridVerticalSpacing> <w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery>0</w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery> <w:DisplayVerticalDrawingGridEvery>0</w:DisplayVerticalDrawingGridEvery> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:DontGrowAutofit/> <w:DontAutofitConstrainedTables/> <w:DontVertAlignInTxbx/> </w:Compatibility> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="276"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--> <style> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:Cambria; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:JansonText-Roman; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:auto; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:FranklinGothic-Demi; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:swiss; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin-top:0cm; margin-right:0cm; margin-bottom:10.0pt; margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Cambria; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} @page Section1 {size:595.0pt 842.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:35.4pt; mso-footer-margin:35.4pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style> <!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-theme-font:minor-fareast; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin;} </style> <![endif]--> <!--StartFragment--> Units of Heredity
The modern conception of genes begins with the work of Gregor Mendel (1822–1884), who showed that inheritance involved discrete factors passed from parent to offspring. (While Mendel is given credit as the originator of modern genetics, the word “gene” was not coined until well after his death.) In this view, genes are those elements responsible for the “phenotype,” the set of observable traits that make up the organism. In the original Mendelian conception, genes came in pairs, as did possible phenotypes. Classic examples include round versus wrinkled seeds in peas, or presence or absence of hairs on the middle section of the fingers in humans.

The competing school of thought for the first thirty years of the twentieth century was Darwinism, which considered characters with a continuous distribution such as speed, strength, skin color, height, weight, number of progeny, etc., for which no simple paired set of elements could account. By 1930, these seemingly incompatible views had been combined in the “neo-Darwinian synthesis,” which incorporated features of both sides of the debate. This involved a transformation of the “one gene, one trait” relationship to a recognition that single inheritable genes could influence many different observable traits (called pleiotropy), and a single definable trait could be influenced by many different genes called polygenes.
<!--EndFragment-->
Đơn vị của di truyền
Lý thuyết hiện đại về gen bắt đầu với nghiên cứu của Gregor Mendel (1822-1884), là người đã chỉ ra rằng sự di truyền liên quan đến các yếu tố riêng biệt được truyền từ bố mẹ sang con cái. (Mặc dù Mendel được mệnh danh là ông tổ của di truyền hiện đại, nhưng thuật ngữ "gen" chưa xuất hiện cho tới mãi sau khi ông ấy mất.) Ở góc độ này, các gen là các yếu tố quy định "kiểu hình", đó là tập hợp các đặc điểm có thể quan sát được cấu thành một cơ thể. Trong lý thuyết Mendel ban đầu, các gen tồn tại thành từng cặp cũng như các kiểu hình khả dĩ. Các ví dụ kinh điển bao gồm hạt đậu tròn với hạt đậu nhăn hoặc có lông hay không có lông ở phần giữa các ngón tay ở người.

Trường phái cạnh tranh trong ba mươi năm đầu của thế kỷ hai mươi là học thuyết Darwin, đây là trường phái xem xét các tính trạng với sự phân bố liên tục, chẳng hạn như tốc độ, sức mạnh, màu da, chiều cao, cân nặng, số con cái,...trong đó không thể coi chúng như là một cặp tính trạng đơn giản. Vào khoảng năm 1930, những quan điểm có vẻ như không tương thích với nhau này đã được kết hợp trong "sự tổng hợp hậu Darwin", nó đã kết hợp các luận điểm của cả hai trường phái. Điều này liên quan đến sự chuyển biến từ mối quan hệ "một gen, một tính trạng" tới chỗ nhận thấy rằng một gen đơn lẻ có thể di truyền được có khả năng ảnh hưởng tới nhiều tính trạng khác nhau có thể quan sát được (gọi là tính đa hiệu), và một tính trạng đơn lẻ có thể xác định được có khả năng bị ảnh hưởng bởi nhiều gen khác nhau gọi là đa gen.
 
#30.3
Pleiotropy is a one-to-many genetic phenomenon. If a human has two copies of the gene for hemoglobin S, then with high probability the individual is likely to develop a broad constellation of symptoms that constitute sickle cell disease. Complications of swelled heart, ulcerated skin, spleen failure, and shortness of breath are all associated with this single gene.

On the other hand, polygenic inheritance, epistasis, gene interaction, operons, and regulatory circuits all involve a many-to-one relationship between genotype and phenotype. Wheat color provides a good example of polygenic inheritance, the contribution of more than one gene to a single trait. When a very dark red, completely homozygous individual is crossed with a white, completely homozygous individual, all of their progeny are phenotypically red. When these red progeny are self-crossed, their offspring include individuals that are very dark red, dark red, red, light red, and white, in a ratio of 1:4:6:4:1. The inference drawn by geneticists is that two independently assorting genes are interacting to determine color, and that each gene has two alleles, one that contributes red color and the other that does not. Hence, the genotypes range from four contributing alleles (making very dark red) to zero (making white). Involvement of more genes can give even more complex and more continuous distributions.
 
#30.3
Pleiotropy is a one-to-many genetic phenomenon. If a human has two copies of the gene for hemoglobin S, then with high probability the individual is likely to develop a broad constellation of symptoms that constitute sickle cell disease. Complications of swelled heart, ulcerated skin, spleen failure, and shortness of breath are all associated with this single gene.

On the other hand, polygenic inheritance, epistasis, gene interaction, operons, and regulatory circuits all involve a many-to-one relationship between genotype and phenotype. Wheat color provides a good example of polygenic inheritance, the contribution of more than one gene to a single trait. When a very dark red, completely homozygous individual is crossed with a white, completely homozygous individual, all of their progeny are phenotypically red. When these red progeny are self-crossed, their offspring include individuals that are very dark red, dark red, red, light red, and white, in a ratio of 1:4:6:4:1. The inference drawn by geneticists is that two independently assorting genes are interacting to determine color, and that each gene has two alleles, one that contributes red color and the other that does not. Hence, the genotypes range from four contributing alleles (making very dark red) to zero (making white). Involvement of more genes can give even more complex and more continuous distributions.
Tính đa hiệu của gen là hiện tượng một gen quy định cho nhiều tính trạng. Nếu một người có hai bản sao của gen quy định hemoglobin S thì nhiều khả năng cá thể đó sẽ phát triển một nhóm nhiều triệu chứng của bệnh hồng cầu hình liềm. Các biến chứng tim bị phì đại, da bị loét, suy lách và nhịp thở nhanh đều liên quan đến một gen đơn lẻ này.

Mặt khác, di truyền đa gen, tương tác át chế, tương tác gen, operon và các vòng điều hòa đều liên quan đến mối quan hệ nhiều gen quy định cho một tính trạng giữa kiểu gen và kiểu hình. Màu sắc của lúa mạch là một ví dụ hay về di truyền đa gen, sự tham gia của nhiều gen đối với một tính trạng đơn lẻ. Khi một cá thể hoàn toàn đồng hợp có màu rất tối được lai với một cá thể hoàn toàn đồng hợp màu trắng thì tất cả thế hệ con cái đều có kiểu hình màu đỏ. Khi những cá thể con này được lai với nhau thì thế hệ sau đó bao gồm các cá thể có màu rất tối, đỏ đậm, đỏ, đỏ tươi và trắng với tỉ lệ là 1:4:6:4:1. Sự suy luận của các nhà di truyền học là hai gen phân ly độc lập tương tác với nhau để tạo ra màu sắc và mỗi gen có hai allele, trong đó một allele tạo ra màu đỏ còn allele khác thì không. Bởi vậy, các kiểu gen thay đổi trong khoảng từ 4 allele quy định màu đỏ (tạo ra màu đỏ rất tối) đến 0 (tạo ra màu trắng). Sự liên quan của nhiều gen thậm chí còn có thể tạo thành sự phân bố liên tục hơn và phức tạp hơn.
 
Tính đa hiệu của gen là hiện tượng một gen quy định cho nhiều tính trạng. Nếu một người có hai bản sao của gen quy định hemoglobin S thì nhiều khả năng cá thể đó sẽ phát triển một nhóm nhiều triệu chứng của bệnh hồng cầu hình liềm. Các biến chứng tim bị phì đại, da bị loét, suy lách và nhịp thở nhanh đều liên quan đến một gen đơn lẻ này.

.
Cái này thì chắc là do ta yếu tiếng Việt chứ không phải yếu tiếng Anh :nhannho:
Dùng chữ tức thở/khó thở có lẽ bình dân và thân thuộc hơn.
 
#30.4
<meta name="Title" content=""> <meta name="Keywords" content=""> <meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8"> <meta name="ProgId" content="Word.Document"> <meta name="Generator" content="Microsoft Word 2008"> <meta name="Originator" content="Microsoft Word 2008"> <link rel="File-List" href="file://localhost/Users/hohuutho/Library/Caches/TemporaryItems/msoclip/0/clip_filelist.xml"> <!--[if gte mso 9]><xml> <o:OfficeDocumentSettings> <o:AllowPNG/> </o:OfficeDocumentSettings> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:TrackMoves>false</w:TrackMoves> <w:TrackFormatting/> <w:punctuationKerning/> <w:DrawingGridHorizontalSpacing>18 pt</w:DrawingGridHorizontalSpacing> <w:DrawingGridVerticalSpacing>18 pt</w:DrawingGridVerticalSpacing> <w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery>0</w:DisplayHorizontalDrawingGridEvery> <w:DisplayVerticalDrawingGridEvery>0</w:DisplayVerticalDrawingGridEvery> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:DontGrowAutofit/> <w:DontAutofitConstrainedTables/> <w:DontVertAlignInTxbx/> </w:Compatibility> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="276"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--> <style> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:Cambria; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:auto; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} @font-face {font-family:JansonText-Roman; panose-1:0 0 0 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-alt:Cambria; mso-font-charset:77; mso-generic-font-family:auto; mso-font-format:other; mso-font-pitch:auto; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin-top:0cm; margin-right:0cm; margin-bottom:10.0pt; margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Cambria; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} @page Section1 {size:595.0pt 842.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:35.4pt; mso-footer-margin:35.4pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style> <!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin-top:0cm; mso-para-margin-right:0cm; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0cm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ascii-font-family:Cambria; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-theme-font:minor-fareast; mso-hansi-font-family:Cambria; mso-hansi-theme-font:minor-latin;} </style> <![endif]--> <!--StartFragment--> It is important to realize that in none of these cases is any information provided about the physical nature of the gene. In classical genetics, a gene is a unit of heredity, and understanding inheritance patterns does not require knowledge of gene structure.

However, without an understanding of structure, it is tempting to think of genes as being “for” the trait they influence, in the sense that a hammer is “for” pounding nails or a CD player is “for” listening to music. However, the whole notion of “for” is an unacceptable concept to most research biologists. “For” connotes a determinism that is inconsistent with our understanding of the complexities of cellular processes. There is no gene for intelligence, although many genes influence intelligence through their actions within individual cells. Intelligence, like any other complex trait, arises as the result of many genes interacting.
<!--EndFragment-->
 
#30.4
It is important to realize that in none of these cases is any information provided about the physical nature of the gene. In classical genetics, a gene is a unit of heredity, and understanding inheritance patterns does not require knowledge of gene structure.

However, without an understanding of structure, it is tempting to think of genes as being “for” the trait they influence, in the sense that a hammer is “for” pounding nails or a CD player is “for” listening to music. However, the whole notion of “for” is an unacceptable concept to most research biologists. “For” connotes a determinism that is inconsistent with our understanding of the complexities of cellular processes. There is no gene for intelligence, although many genes influence intelligence through their actions within individual cells. Intelligence, like any other complex trait, arises as the result of many genes interacting.
Điều quan trọng cần nhận thấy là trong những trường hợp này, người ta không cung cấp bất cứ thông tin nào về bản chất vật chất của gen. Trong di truyền cổ điển, gen là một đơn vị di truyền và sự hiểu biết về các kiểu di truyền không cần đến kiến thức về cấu trúc của gen.

Tuy nhiên, thật lôi cuốn khi không hiểu biết về cấu trúc lại nghĩ rằng các gen là "để" quy định kiểu hình mà chúng gây ảnh hưởng, với suy nghĩ rằng cái búa là "để" đóng đinh hay chiếc máy quy đĩa CD là "để" nghe nhạc. Tuy nhiên, ý niệm tổng thể về "để" là một lý thuyết không thể chấp nhận được đối với hầu hết các nhà nghiên cứu sinh học. "Để" bao hàm thuyết quyết định luận, mà đây lại là thuyết không phù hợp với hiểu biết của chúng ta về sự phức tạp của những quá trình của tế bào. Không có gen quy định trí tuệ, mặc dù nhiều gen ảnh hưởng đến trí tuệ thông qua hoạt động của chúng trong các tế bào riêng biệt. Trí tuệ, cũng như bất cứ tính trạng phức tạp nào khác, hình thành dựa trên nhiều gen tương tác với nhau.
 
It is important to realize that in none of these cases is any information provided about the physical nature of the gene.
Cần phải nhận ra một điều là không có một trường hợp nào trong các trường hợp này cho ta bất cứ thông tin gì về bản chất của thực thể gọi là gene.
Nếu bạn Thọ muốn học Tiếng Việt, thì nhớ tiếng Việt ít xài bị động :mrgreen:
Chữ physical hay được sử dụng trong tiếng Anh như nó nói đến cái gì thuộc về vật chất (không phải tinh thần), chứ không phải vật lý.
Ví dụ physical well-being thì không thể nói là sức khỏe vật lý, mà là sức khỏe về thể chất :xinkieu:
Dù sao dịch chữ bản chất vật lý cũng tạm chấp nhận được.
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,550
Members
56,918
Latest member
sv368net
Back
Top