Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

#2.9
“Arms Races”
Individuals and species must “track” their environments in ecological and evolutionary time, adapting and evolving as their environments change. Natural selection acting on natural enemies (prey, parasites, and predators) will always result in a deterioration of an organism’s biotic environment, diminishing fitness. Every prey-predator or host-parasite interaction constitutes an escalating “arms race,” in which moves alternate with countermoves.
 
#2.9
“Arms Races”
Individuals and species must “track” their environments in ecological and evolutionary time, adapting and evolving as their environments change. Natural selection acting on natural enemies (prey, parasites, and predators) will always result in a deterioration of an organism’s biotic environment, diminishing fitness. Every prey-predator or host-parasite interaction constitutes an escalating “arms race,” in which moves alternate with countermoves.
“Những cuộc chạy đua vũ trang”
Các cá thể và loài phải …(đoạn này không hiểu ý là gì nhỉ?)… thích nghi và tiến hoá khi môi trường của chúng thay đổi. Chọn lọc tự nhiên do những kẻ thù trong tự nhiên (như động vật săn mồi, sinh vật ký sinh và thú ăn thịt) luôn dẫn đến sự phá hoại môi trường sinh học của sinh vật và làm giảm sức sống. Mỗi sự tác động qua lại giữa con mồi - động vật ăn thịt hay giữa vật chủ - sinh vật ký sinh tạo nên một “cuộc chạy đua vũ trang” leo thang, trong đónhững sinh kế được thay thế bởi những sinh kế đối lập.
 
#2.10
Prey that are better able to escape from their predators, or hosts that can better resist infection by parasites, will enjoy a fitness advantage. But better predators and better parasites are also favored by natural selection themselves, assuring that the arms race will continue to escalate indefinitely. Indeed, most species are probably evolving rapidly just to maintain a given current level of adaptation in the face of a continually deteriorating environment. Still other interactions between species are mutually beneficial, resulting in increased fitness for both parties, such as between plants and their pollinators.
 
#2.10
Prey that are better able to escape from their predators, or hosts that can better resist infection by parasites, will enjoy a fitness advantage. But better predators and better parasites are also favored by natural selection themselves, assuring that the arms race will continue to escalate indefinitely. Indeed, most species are probably evolving rapidly just to maintain a given current level of adaptation in the face of a continually deteriorating environment. Still other interactions between species are mutually beneficial, resulting in increased fitness for both parties, such as between plants and their pollinators.
Những con mồi có khả năng thoát khỏi nanh vuốt của các động vật săn mồi tốt hơn hay những vật chủ có thể đề kháng tốt hơn với sự xâm nhiễm của các sinh vật ký sinh sẽ có được lợi thế về sức sống. Nhưng các động vật săn mồi và sinh vật ký sinh hoàn hảo hơn cũng được tạo ra bởi chính quá trình chọn lọc tự nhiên, khiến cho cuộc đua vũ trang sẽ tiếp tục leo thang không ngừng. Thực sự, hầu hết các loài có lẽ đang tiến hoá nhanh chóng chỉ để duy trì mức độ thích nghi hiện tại nào đó để đối mặt với môi trường có tính phá huỷ một cách liên tục.
 
#2.11
Any genetically based physiological, behavioral, or ecological trait that enables an organism to cope with, and to survive and reproduce in, its environment represents an adaptation. Some traits may not be adaptive but simply leftover vestiges of traits that once were adaptive. A given trait can also be “preadapted” if it was formerly adaptive under some prior set of conditions now gone but is later co-opted as the basis of a new adaptation under some new environmental conditions. For instance, it is likely that bird feathers were initially important for temperature regulation, rather than for flying. SEE ALSO Community; Convergent Evolution; Evolution; Natural Selection; Parasitic Diseases; Pituitary Gland; Population Dynamics; Predation and Defense; Sexual Selection; Symbiosis
 
#2.11
Any genetically based physiological, behavioral, or ecological trait that enables an organism to cope with, and to survive and reproduce in, its environment represents an adaptation. Some traits may not be adaptive but simply leftover vestiges of traits that once were adaptive. A given trait can also be “preadapted” if it was formerly adaptive under some prior set of conditions now gone but is later co-opted as the basis of a new adaptation under some new environmental conditions. For instance, it is likely that bird feathers were initially important for temperature regulation, rather than for flying. SEE ALSO Community; Convergent Evolution; Evolution; Natural Selection; Parasitic Diseases; Pituitary Gland; Population Dynamics; Predation and Defense; Sexual Selection; Symbiosis[/SIZE]
Bất cứ kiểu hình nào có cơ sở di truyền về sinh lý, hành vi hay sinh thái mà chúng cho phép sinh vật đối phó, tồn tại và sinh sản trong môi trường của nó đều được cho là sự thích nghi. Một số kiểu hình có thể không thể hiện tính thích nghi mà chỉ đơn giản là những di tích còn lại của những kiểu hình đã từng mang tính thích nghi. Một kiểu hình cũng có thể là “tiền thích nghi” nếu nó đã từng có tính thích nghi với một số điều kiện trước đây mà hiện nay không còn tồn tại, nhưng sau đó nó lại trở thành nền tảng của sự thích nghi mới dưới tác động của một số điều kiện môi trường mới. Ví dụ, dường như bộ lông của chim lúc đầu có vai trò quan trọng trong điều hoà thân nhiệt hơn là để bay lượn. Xem thêm quần xã, tiến hoá hội tụ, Tiến hoá, Chọn lọc tự nhiên, Bệnh ký sinh trùng, Tuyến yên, Động học quần thể, Săn mồi và tự vệ, Chọn lọc giới tính, Sự cộng sinh.
 
#3. Nucleotide đối nghĩa (?)

#3.1
Antisense Nucleotides
Antisense nucleotides are either ribonucleic acid (RNA) or deoxyribonucleic acid (DNA) molecules that are complementary to a messenger RNA (mRNA) molecule. Because these molecules are complementary to given mRNA, they will bind to the RNA and form a free double-stranded molecule or double-stranded region of a chromosome. The double-stranded molecules are not able to interact with ribosomes and, as a result, a particular protein is unable to be made. Inhibiting the production of a given protein may be important in the control and treatment of many diseases such as cancer.
 
#3.1
Antisense Nucleotides
Antisense nucleotides are either ribonucleic acid (RNA) or deoxyribonucleic acid (DNA) molecules that are complementary to a messenger RNA (mRNA) molecule. Because these molecules are complementary to given mRNA, they will bind to the RNA and form a free double-stranded molecule or double-stranded region of a chromosome. The double-stranded molecules are not able to interact with ribosomes and, as a result, a particular protein is unable to be made. Inhibiting the production of a given protein may be important in the control and treatment of many diseases such as cancer.
Các nucleotide đối nghĩa (...?)
Các nucleotide đối nghĩa là các phân tử axít ribonucleic (ARN) hay deoxyribonucleic (ADN), có trình tự bổ sung với phân tử ARN thông tin (mARN). Bởi vì những phân tử này bổ sung với phân tử mARN nào đó, nên chúng sẽ bắt cặp với ARN và tạo thành một phân tử sợi kép tự do hay một vùng sợi kép tự do của nhiễm sắc thể. Các phân tử sợi kép không thể tương tác với các ribosome và kết quả là protein nhất định không được tạo ra. Ức chế quá trình tổng hợp một protein nhất định có thể đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát và trị liệu nhiều bệnh lý chẳng hạn như ung thư.
 
#3.2
Two approaches to antisense nucleotides have been tried: (1) direct introduction of antisense nucleotides into cells and (2) synthesis of antisense nucleotides within the cell. In the first approach, short antisense oligonucleotides are introduced directly into cells in hopes that they will interact with the appropriate mRNA. Scientists are using different nucleotides that are complementary to different regions of the mRNA—beginning, middle, or end—in an attempt to determine the most effective sequence.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#3.2
Two approaches to antisense nucleotides have been tried: (1) direct introduction of antisense nucleotides into cells and (2) synthesis of antisense nucleotides within the cell. In the first approach, short antisense oligonucleotides are introduced directly into cells in hopes that they will interact with the appropriate mRNA. Scientists are using different nucleotides that are complementary to different regions of the mRNA—beginning, middle, or end—in an attempt to determine the most effective sequence.
Hai hướng tiếp cận của nucleotide đối nghĩa đã được tiến hành: (1) đưa trực tiếp nucleotide đối nghĩa vào trong các tế bào và (2) tổng hợp các nucleotide đối nghĩa trong tế bào. Với hướng tiếp cận thứ nhất, những đoạn oligo nucleotide đối nghĩa được đưa thẳng vào các tế bào với hy vọng rằng chúng sẽ tương tác với phân tử mARN tương ứng. Các nhà khoa học đang sử dụng các nucleotide khác nhau bổ sung với các vùng khác nhau của mARN - đoạn đầu, đoạn giữa hay đoạn cuối - để cố gắng xác định trình tự hiệu quả nhất.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#3.3
Unfortunately, enzymes within cells often degrade these short oligonucleotides before they can interact with the target mRNA. Replacing the phosphate linkages in the nucleotides with sulfur or other linkages seems to prevent degradation.
 
#3.3
Unfortunately, enzymes within cells often degrade these short oligonucleotides before they can interact with the target mRNA. Replacing the phosphate linkages in the nucleotides with sulfur or other linkages seems to prevent degradation.
Thật không may, các enzym trong tế bào thường phân huỷ những đoạn oligo nucleotide này trước khí chúng có thể tương tác với mARN đích. Việc thay thế các liên kết phốt phát trong các nucleotide bằng liên kết lưu huỳnh hay các liên kết khác dường như tránh được sự phân huỷ.
 
#3.4
The second approach involves using a vector (a vehicle for transferring genetic material) containing the entire gene to transfer DNA into the cells. This DNA will theoretically integrate into the chromosome, duplicate at each cell division, and remain within the cells. These vectors are constructed so that the control sequences for transcription are on the DNA strand opposite to the one that is usually used for transcription. Therefore, when inducers are added, the cells make the antisense RNA, which then binds to mRNA from the normal gene. In many cases, the amount of an undesirable protein is reduced.
 
#3.4
The second approach involves using a vector (a vehicle for transferring genetic material) containing the entire gene to transfer DNA into the cells. This DNA will theoretically integrate into the chromosome, duplicate at each cell division, and remain within the cells. These vectors are constructed so that the control sequences for transcription are on the DNA strand opposite to the one that is usually used for transcription. Therefore, when inducers are added, the cells make the antisense RNA, which then binds to mRNA from the normal gene. In many cases, the amount of an undesirable protein is reduced.
Hướng tiếp cận thứ hai là dùng một vector (chất mang để chuyển vật liệu di truyền) chứa toàn bộ gen để chuyển ADN vào trong các tế bào. ADN này theo lý thuyết sẽ tích hợp vào nhiễm sắc thể, nhân đôi lúc phân chia tế bào và tồn tại cùng với các tế bào. Những vector này được thiết kế sao cho các trình tự điều khiển phiên mã nằm trên sợi ADN đối diện với sợi được sử dụng cho dịch mã trong điều kiện bình thường. Bởi thế, khi các yếu tố khởi động dịch mã được bổ sung, các tế bào sẽ tạo ra ARN đối nghĩa, mà sau đó sẽ gắn với mARN của gen bình thường. Trong nhiều trường hợp, số lượng của protein không mong muốn giảm đi.
 
#3.5
The use of antisense nucleotides is in its infancy, but the results have been promising in reducing certain types of cancer in animals. The procedure has the potential of becoming widely used in the future to treat a variety of diseases, provided that it has low risks associated with it. SEE ALSO DNA; Gene; Hybridization; RNA
 
#3.5
The use of antisense nucleotides is in its infancy, but the results have been promising in reducing certain types of cancer in animals. The procedure has the potential of becoming widely used in the future to treat a variety of diseases, provided that it has low risks associated with it. SEE ALSO DNA; Gene; Hybridization; RNA

Việc sử dụng các nucleotide đối nghĩa đang trong giai đoạn còn non trẻ nhưng những kết quả thu được có nhiều triển vọng trong việc làm giảm các loại ung thư nhất định trên động vật. Quy trình có tiềm năng được sử dụng rộng rãi trong tương lai để điều trị nhiều loại bệnh với điều kiện nó gây ra ít nguy cơ. Xem thêm: ADN, Gen, Lai hoá, ARN.
 
#4. Điều hòa biểu hiện gen

#4.1
Control of Gene Expression
All cells contain a set of genes, which can be thought of as a set of instructions for making each of a very large number of proteins. The creation ofa protein from its gene is called gene expression. However, for a given cell not all of these instructions are actually used, and among those that are, some are used more than others or only under certain circumstances. Controlling gene expression is critical to a cell because it allows it to avoid wasting energy and raw materials in the synthesis of proteins it does not need. Thus, it allows a cell to be a more streamlined and versatile entity that can respond to changing conditions by adjusting its physiology.
 
#4.2
To understand the control of gene expression, two key concepts should be understood. First, gene expression requires transcription, the process of making a messenger ribonucleic acid (mRNA) copy of the deoxyribonucleic acid (DNA) gene. Transcription can only occur if RNA polymerase first attaches, or binds, to the DNA. Controlling this binding process is the major way that gene expression is controlled, and proteins are the major controllers of binding.
 
#4.3
The second important concept is that a protein molecule that helps regulate binding can itself be regulated. This usually occurs when some other molecule binds to the protein, causing the protein to undergo a structural change, in other words, to change shape. In some cases this shape change will help RNA polymerase to bind to DNA, and in other cases it will prevent it from doing so.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#4.1
Control of Gene Expression
All cells contain a set of genes, which can be thought of as a set of instructions for making each of a very large number of proteins. The creation ofa protein from its gene is called gene expression. However, for a given cell not all of these instructions are actually used, and among those that are, some are used more than others or only under certain circumstances. Controlling gene expression is critical to a cell because it allows it to avoid wasting energy and raw materials in the synthesis of proteins it does not need. Thus, it allows a cell to be a more streamlined and versatile entity that can respond to changing conditions by adjusting its physiology.

Điều hoà biểu hiện gen
Tất cả các tế bào chứa một tập hợp các gen, chúng có thể được xem là một tập hợp các chỉ dẫn để tổng hợp từng protein trong tổng số rất lớn các protein. Sự tổng hợp một protein từ gen tương ứng được gọi là biểu hiện gen. Tuy nhiên, với mỗi tế bào không phải tất cả các chỉ dẫn này đều được sử dụng thực sự mà trong số đó, một số gen được sử dụng nhiều hơn các gen khác hoặc chỉ được sử dụng trong những hoàn cảnh nhất định. Điều hoà biểu hiện gen có vai trò thiết yếu đối với tế bào vì nó cho phép tế bào tránh lãng phí năng lượng và nguyên liệu dùng trong tổng hợp protein mà nó không cần đến. Bởi thế, nó giúp cho tế bào trở nên tổng thể hài hoà và linh hoạt để có thể đáp ứng lại các điều kiện biến đổi bằng cách điều chỉnh hoạt động sinh lý của nó.


Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top