Tự học Tiếng Anh chuyên ngành sinh học thông qua dịch tài liệu.

#9.1
Cancer
Normal tissue development depends on a balance between cell multiplication and cell death. When cells multiply faster than they die, the result is an abnormal tissue growth called a tumor (neoplasm). The study and treatment of tumors is a branch of medicine called oncology.

Sự phát triển của mô bình thường phụ thuộc vào sự cân bằng giữa sự nhân lên và chết đi của tế bào. Khi các tế bào nhân lên nhanh hơn so với chết đi thì sẽ tạo ra sự phát triển bất thường của tổ chức, gọi là khối u (dị sản). Nghiên cứu và điều trị các khối u là một chuyên ngành y học có tên gọi là ung thư học.
 
#9.2
Not all tumors are cancerous. Benign tumors are surrounded by a fibrous capsule, grow slowly, and do not spread to other organs; although they are nevertheless sometimes fatal. A wart is a benign tumor. Malignant tumors have no capsule, grow rapidly, and shed cells that can “seed” new tumors in other organs, a phenomenon called metastasis. The word cancer refers only to malignant tumors. The word literally means “crab.” It was coined by the ancient Greek physician Hippocrates when the tangle of blood vessels in a breast tumor reminded him of the legs of a crab.
 
#9.2
Not all tumors are cancerous. Benign tumors are surrounded by a fibrous capsule, grow slowly, and do not spread to other organs; although they are nevertheless sometimes fatal. A wart is a benign tumor. Malignant tumors have no capsule, grow rapidly, and shed cells that can “seed” new tumors in other organs, a phenomenon called metastasis. The word cancer refers only to malignant tumors. The word literally means “crab.” It was coined by the ancient Greek physician Hippocrates when the tangle of blood vessels in a breast tumor reminded him of the legs of a crab.

Không phải các khối u đều là ung thư. Các khối u lành tính được bao bọc bởi một nang xơ, phát triển chậm chạp và không xâm lấn sang các cơ quan khác; mặc dù đôi khi chúng có thể dẫn đến tử vong. Mụn cóc là một khối u lành tính. Các khối u ác tính không có vỏ bọc, phát triển nhanh và phát tán các tế bào để có thể “ươm” các khối u mới ở các cơ quan khác, gọi là hiện tượng di căn. Từ ung thư dùng để chỉ các khối u ác tính. Theo nghĩa đen từ này có nghĩa là “con cua”. Nó được bác sỹ Hy Lạp cổ đại Hippocrate đặt tên khi các mạch máu lộn xộn trong một khối u vú làm ông ấy liên tưởng đến những cái càng của con cua.
 
#9.3
Cancers are classified according to the type of tissues or cells in which they originate (see Table 1). A primary tumor is a tumor in the site of origin, and a secondary (metastatic) tumor is a tumor in a new site resulting from the spread of cells from the original tumor, for example, a brain tumor resulting from cells that originated in colon cancer.
 

Attachments

  • Table 1.png
    Table 1.png
    11.2 KB · Views: 231
#9.3
Cancers are classified according to the type of tissues or cells in which they originate (see Table 1). A primary tumor is a tumor in the site of origin, and a secondary (metastatic) tumor is a tumor in a new site resulting from the spread of cells from the original tumor, for example, a brain tumor resulting from cells that originated in colon cancer.

Ung thư được phân loại dựa vào loại tổ chức hay tế bào nguồn gốc của chúng (xem bảng 1). Khối u nguyên phát là khối u tại vị trí ban đầu của nó và khối u thứ phát (di căn) là khối u ở vị trí mới do sự lan rộng từ các tế bào của khối u nguyên phát, chẳng hạn khối u não do các tế bào có nguồn gốc từ ung thư đại tràng.
 

Attachments

  • Bang 1.png
    Bang 1.png
    12.5 KB · Views: 249
#9.4
Causes of Cancer
Most cancer is caused by environmental agents called carcinogens. Carcinogens include chemicals such as cigarette tar, nitrites (used as food preservatives), and many industrial chemicals; viruses such as the hepatitis B and herpes simplex 2 viruses; and ionizing radiation such as X rays and gamma rays. All of these agents are mutagens; that is, they cause mutations, or changes in deoxyribonucleic acid (DNA) and chromosome structure, which in turn result in uncontrolled cell division.
 
#9.4
Causes of Cancer
Most cancer is caused by environmental agents called carcinogens. Carcinogens include chemicals such as cigarette tar, nitrites (used as food preservatives), and many industrial chemicals; viruses such as the hepatitis B and herpes simplex 2 viruses; and ionizing radiation such as X rays and gamma rays. All of these agents are mutagens; that is, they cause mutations, or changes in deoxyribonucleic acid (DNA) and chromosome structure, which in turn result in uncontrolled cell division.

Nguyên nhân của ung thư
Hầu hết ung thư gây ra bởi các yếu tố môi trường gọi là tác nhân ung thư. Các tác nhân ung thư bao gồm các chất hoá học như chất cặn trong khói thuốc lá, các nitrit (sử dụng như các chất bảo quản thực phẩm) và nhiều chất hoá học trong công nghiệp; các vi rút như vi rút viêm gan B và các vi rút herpes simplex 2; và các bức xạ ion hoá như các tia X và các tia gamma. Tất cả các yếu tố này là các tác nhân đột biến; nghĩa là chúng gây ra các đột biên hay thay đổi axit deoxiribonucleic (ADN) và cấu trúc nhiễm sắc thể, kết cục là dẫn đến sự phân chia tế bào không điều khiển được.
 
#9.5
Cancer Genes
The risk of cancer is often hereditary, and many forms of cancer have been traced to two types of genes: oncogenes and tumor-suppressor genes.
Oncogenes. Oncogenes are mutated, “misbehaving” genes that normally code for growth factors or their receptors. Growth factors are chemical signals that trigger cell division. Some oncogenes cause excessive secretion of growth factors, and thus excessive cell division. Other oncogenes code for dysfunctional receptors that act like switches stuck in the “on” position, sending signals for cell division even when there is no growth factor bound to them. Many cases of breast and ovarian cancer are due to an oncogene called erbB2.
 
#9.5
Cancer Genes
The risk of cancer is often hereditary, and many forms of cancer have been traced to two types of genes: oncogenes and tumor-suppressor genes.
Oncogenes. Oncogenes are mutated, “misbehaving” genes that normally code for growth factors or their receptors. Growth factors are chemical signals that trigger cell division. Some oncogenes cause excessive secretion of growth factors, and thus excessive cell division. Other oncogenes code for dysfunctional receptors that act like switches stuck in the “on” position, sending signals for cell division even when there is no growth factor bound to them. Many cases of breast and ovarian cancer are due to an oncogene called erbB2.

Các gen ung thư
Nguy cơ ung thư thường được di truyền và nhiều thể ung thư có thể được quy cho 2 loại gen: các gen gây ung thư và các gen ức chế khối u.
Các gen gây ung thư: Các gen gây ung thư bị đột biến làm mất chức năng của gen mà trong điều kiện bình thường mã hoá cho các yếu tố phát triển hay các thụ cảm thể của chúng. Các yếu tố phát triển là các tín hiệu hoá học kích hoạt sự phân chia tế bào. Một số gen gây ung thư gây ra sự bài tiết quá nhiều các yếu tố phát triển và dẫn đến sự phân chia tế bào quá mức. Những gen gây ung thư khác mã hoá cho các thụ cảm thể bị loạn chức năng làm cho chúng hoạt động giống như các công tắc luôn ở trạng thái “bật” và truyền tín hiệu để phân chia tế bào ngay cả khi không có yếu tố phát triển gắn vào nó. Nhiều trường hợp của ung thư vú và ung thư buồng trứng là do gen gây ung thư erbB2.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#9.6
Tumor-Suppressor Genes. Tumor-suppressor (TS) genes normally inhibit cancer by opposing the action of oncogenes, promoting the repair of mutated DNA, or controlling tissue development. When TS genes are mutated, these protections are lost. A TS gene called p53 has been implicated in leukemia and colon, lung, breast, liver, brain, and esophageal cancer.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#9.6
Tumor-Suppressor Genes. Tumor-suppressor (TS) genes normally inhibit cancer by opposing the action of oncogenes, promoting the repair of mutated DNA, or controlling tissue development. When TS genes are mutated, these protections are lost. A TS gene called p53 has been implicated in leukemia and colon, lung, breast, liver, brain, and esophageal cancer.

Các gen ức chế khối u: Các gen ức chế khối u (TS) bình thường ức chế ung thư bằng cách chống lại hoạt động của các gen gây ung thư, tăng cường sửa chữa các ADN bị đột biến và điều khiển sự phát triển của mô tổ chức. Khi gen ức chế khối u bị đột biến thì những sự bảo vệ này mất đi. Một gen ức chế khối u là p53 có ý nghĩa trong các ung thư bệnh bạch cầu, ung thư đại tràng, phổi, vú, gan, não và thực quản.
 
#9.7
Thus, oncogenes promote cancer and TS genes suppress it. They can be loosely compared to the accelerator and brake on a car, respectively. A defect in either one causes the “car,” cell division, to run out of control. Cancers typically require more than one mutation before they develop; thus, colon cancer involves damage to at least three TS genes on chromosomes 5, 17, and 18, plus activation of an oncogene on chromosome 12. It may take many years for so many mutations to accumulate in a single cell, which is one reason cancer is more common among the elderly than among young people.
 
#9.7
Thus, oncogenes promote cancer and TS genes suppress it. They can be loosely compared to the accelerator and brake on a car, respectively. A defect in either one causes the “car,” cell division, to run out of control. Cancers typically require more than one mutation before they develop; thus, colon cancer involves damage to at least three TS genes on chromosomes 5, 17, and 18, plus activation of an oncogene on chromosome 12. It may take many years for so many mutations to accumulate in a single cell, which is one reason cancer is more common among the elderly than among young people.

Bởi thế, các gen gây ung thư thúc đẩy ung thư và các gen ức chế khối u kìm hãm nó. Chúng có thể được so sánh tương ứng với tay ga và tay phanh của một chiếc xe máy. (???). Khiếm khuyết của một trong hai sẽ làm “chiếc xe”, sự phân chia tế bào, chạy không kiểm soát được. Thông thường, các ung thư cần nhiều hơn một đột biến để có thể phát triển; bởi thế, ung thư đại tràng bao gồm sự sai hỏng của ít nhất ba gen ức chế khối u ở nhiễm sắc thể số 5, 17 và 18 và thêm vào đó là sự hoạt hoá của một gen gây ung thư ở nhiễm sắc thể 12. Có thể mất nhiều năm để nhiều đột biến tích luỹ trong một tế bào như vậy và đây là một lý do mà ung thư thường xuất hiện ở người già hơn là ở người trẻ.
 
#9.8
Effects of Cancer
Cancer is almost always fatal if it is not treated. Four ways in which cancer can kill are:
1. By displacing normal tissue, so the function of an organ deteriorates; an example of this is when a lung tumor replaces so much lung tissue that the blood can no longer get enough oxygen, or a brain tumor compresses and kills brain tissue
2. By invading blood vessels, causing fatal hemorrhages
3. By compressing vital passages, for example shutting off air flow into the lung or obstructing blood flow through a major vein or artery
4. By competing with healthy tissues for nutrients, often causing the body to break down its own proteins (muscle, for example) to feed the “hungry” tumor, or failing to make enough red blood cells and platelets because stem cells are diverted into producing the abnormal white blood cells of leukemia.
 
#9.8
Effects of Cancer
Cancer is almost always fatal if it is not treated. Four ways in which cancer can kill are:
1. By displacing normal tissue, so the function of an organ deteriorates; an example of this is when a lung tumor replaces so much lung tissue that the blood can no longer get enough oxygen, or a brain tumor compresses and kills brain tissue
2. By invading blood vessels, causing fatal hemorrhages
3. By compressing vital passages, for example shutting off air flow into the lung or obstructing blood flow through a major vein or artery
4. By competing with healthy tissues for nutrients, often causing the body to break down its own proteins (muscle, for example) to feed the “hungry” tumor, or failing to make enough red blood cells and platelets because stem cells are diverted into producing the abnormal white blood cells of leukemia.

Những hậu quả của ung thư
Ung thư hầu như luôn dẫn đến tử vong nếu không được điều trị. Ung thư có thể gây ra tử vong bằng 4 con đường:
1. Bằng cách chiếm chỗ mô tổ chức bình thường làm cho chức năng của cơ quan bị suy giảm; một ví dụ của con đường này là khối u phổi thay thế các tổ chức phổi làm cho máu không thể nhận đủ oxy nữa, hay khối u não chèn ép và làm chết tổ chức não.
2. Bằng cách xâm lấn vào mạch máu và gây ra xuất huyết và tử vong.
3. Bằng cách chèn ép những con đường lưu thông mang tính sống còn, chẳng hạn như ngăn luồng không khí đi vào phổi hay làm nghẽn dòng máu qua các động tĩnh mạch chính.
4. Bằng cách cạnh tranh với các tổ chức lành về chất dinh dưỡng, làm cho cơ thể phải phá huỷ protein của chính nó (cơ bắp chẳng hạn) để nuôi dưỡng khối u bị “bỏ đói” hoặc không sản xuất đủ số lượng hồng cầu, tiểu cầu do các tế bào gốc bị chuyển hướng sang sản xuất các tế bào bạch cầu bất thường trong bệnh bạch cầu.
 
#9.9
Cancer is normally treated by surgery, chemotherapy, or both, depending on its location, type, and extent. Other approaches are radiotherapy (using radiation to destroy tumors) and immunotherapy (providing antibodies or immune cells to attack cancer cells). Some forms of cancer are highly treatable, such as skin cancer, whereas others offer much less hope of recovery, such as pancreatic cancer. SEE ALSO Cell Cycle; Genetic Diseases; Mutation; Oncogenes and Cancer Cells
 
#9.9
Cancer is normally treated by surgery, chemotherapy, or both, depending on its location, type, and extent. Other approaches are radiotherapy (using radiation to destroy tumors) and immunotherapy (providing antibodies or immune cells to attack cancer cells). Some forms of cancer are highly treatable, such as skin cancer, whereas others offer much less hope of recovery, such as pancreatic cancer. SEE ALSO Cell Cycle; Genetic Diseases; Mutation; Oncogenes and Cancer Cells

Ung thư thường được điều trị bằng phẫu thuật, hoá trị liệu hay cả hai phụ thuộc vào loại ung thư, vị trí và mức độ của nó. Các phương pháp điều trị khác là xạ trị (sử dụng phóng xạ để phá huỷ các khối u) và miễn dịch trị liệu (cung cấp các kháng thể hay các tế bào miễn dịch để tấn công các tế bào ung thư). Một số thể ung thư có khả năng điều trị cao như ung thư da, trong khi đó một số khác thường ít có hy vọng hồi phục như ung thư tuyến tuỵ. Xem thêm: Chu trình tế bào, Các bệnh di truyền, Đột biến, Gen sinh ung thư và các tế bào ung thư.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem mục lục của topic ở đây:
http://www.sinhhocvietnam.com/forum/showthread.php?t=7698
<!--EndFragment-->
 
#10. Kháng thể

#10.1
Antibody
In 1890 scientists transferred blood from animals with diphtheria to animals never exposed to the disease. The second group of animals became resistant (or immune) to diphtheria. Over the next decade, investigators such as Emil von Behring, Shibasabura Kitasato, Karl Landsteiner, and Paul Ehrlich studied this phenomenon and discovered that this transfer of immunity occurred because of proteins called antibodies. This type of immunity was called humoral immunity. The word “humoral” refers to body fluids, and antibodies are found in the liquid part of the blood. Antibodies are an extremely important part of the body’s defense against infection.
 
#10.1
Antibody
In 1890 scientists transferred blood from animals with diphtheria to animals never exposed to the disease. The second group of animals became resistant (or immune) to diphtheria. Over the next decade, investigators such as Emil von Behring, Shibasabura Kitasato, Karl Landsteiner, and Paul Ehrlich studied this phenomenon and discovered that this transfer of immunity occurred because of proteins called antibodies. This type of immunity was called humoral immunity. The word “humoral” refers to body fluids, and antibodies are found in the liquid part of the blood. Antibodies are an extremely important part of the body’s defense against infection.

Kháng thể
Năm 1890, các nhà khoa học truyền máu từ các động vật bị bệnh bạch hầu sang các động vật chưa bao giờ mắc bệnh này. Nhóm động vật thứ hai đã trở nên đề kháng (hay miễn dịch) với bệnh bạch hầu. Suốt thế kỷ tiếp theo, các nhà nghiên cứu như Emil von Behring, Shibasabura Kitasato, Karl Landsteiner và Paul Ehrlish nghiên cứu hiện tượng này và phát hiện ra rằng sự truyền khả năng miễn dịch này xảy ra do các protein gọi là các kháng thể. Kiểu miễn dịch này có tên gọi là miễn dịch dịch thể. Từ “dịch thể” có ý là dịch lỏng của cơ thể và các kháng thể được tìm thấy trong phần dịch lỏng của máu. Các kháng thể là phần vô cùng quan trọng cho sự đề kháng của cơ thể đối với sự nhiễm trùng.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 
#10.2
Antibodies are also called gamma globulins and immunoglobulins (abbreviated “Ig”). Vertebrate animals make antibodies, but invertebrate animals do not. They are made by white blood cells called B lymphocytes (or B cells). Antibodies are capable of attaching to foreign invaders, targeting them for destruction. They can do this because of their structure.

Để tiện theo dõi, mời các bạn xem Trang chủ của topic
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top