Hỏi về cái gọi là "Quan điểm"

Cậu viết 5 trang A 4 từ 100 cuốn sách, cậu vẫn phải ghi đầy đủ 100 cuốn sách này. Người đọc có trình độ sẽ thẩm định có đúng là cậu đọc từ đó ra hay không. Thế nên vai trò của ban biên tập 1 tạp chí 1 nhà xuất bản cục kỳ quan trọng; họ không đích thân thẩm định mà nhờ các chuyên gia hàng đầu thẩm định.
Về lý thuyết thì dĩ nhiên là như vậy. Nhưng cái tính khả thi của nó đến đâu?
Tôi muốn nói rằng cho dù là lấy ý thì theo từng ý nhất định phải khoang vùng tài liệu trích dẫn và ghi tài liệu trích dẫn (trang 18-25, ví dụ thê). Như vậy hợp lý hơn.
Không nên để cho mấy cái đầu thủ cựu châu Âu dẫn dắt thế giới khoa học mãi mãi.

- NCBI hay bất kỳ nguồn dự liệu nào cũng vậy, nó được tính nhiệm vì dồi dào dữ liệu, free. nhưng như tôi đã nói, nếu tôi lấy 1 đọan gene nào đó từ NBCI thì tôi ghi CODE của gene đó, chứ kô ghi link. Ngân hàng dữ liệu, khi được công nhận là ngân hàng thì mặc nhiên nó phải chịu trách nhiệm với những gì nó cung cấp.

- Thông báo, nghị định, thông tư của chính phủ, của các tổ chức đòan thể khi được đưa lên Net, theo nguyên tắc là phải đưa bản scan gốc; và khi sử dụng người dùng chỉ ghi tên của thông báo, nghị định, thông tư đó, chứ kô phải ghi link. Người sử dụng có nhiệm vụ kiểm tra tính chính xác của những dữ liệu này; khi có sai sót, về mặt nguyên tắc, nơi cung cấp được phép không chịu trách nhiệm. Chỉ có nơi phát hành những tài liệu đó mới chịu trách nhiệm mà thôi. Trường hợp site của Chính phủ thì hai trong 1 khi đó chính phủ sẽ chịu trách nhiệm những gì mình phát hành, chứ kô phải trang web của chính phủ. Hai khái niệm này khác nhau. Cần phân biệt rõ.
Đoạn này rất tốt. Thanks.


Cậu biết chính xác về cách ghi tài liệu trích dẫn. Vậy cậu có thể đưa lên đây cái văn bản, cái quy định chính thức nào đó, của tổ chức nào đó về vấn đề "Quy định ghi trích dẫn tham khảo" được không. Tôi tin những điều cậu đã viết là chính xác, nhưng như cậu thấy đấy, dù sao thì đó cũng chỉ là do cậu viết ra, chứ tính bảo đảm của những điều do cậu viêt ra (theo logic) cũng là zero, phải không.

Trước tôi mấy khóa các anh chị khi làm Báo cáo khoa học thì trong phần tài liệu trích dẫn có ghi link, đến khóa bọn tôi thì bỏ đi. Và khi làm tốt nghiệp thầy tôi có dạy về việc ghi trích dẫn. Nhưng lúc đó tôi đang nước sôi lửa bỏng với cái đề tài nghiên cứu của khóa luận nên không thể tuân thủ 100% nguyên tắc.

Vấn đề này nếu được bàn bạc một cách đúng đắn thì sẽ là một thread chất lượng của sinhhocvietnam.com. Đáng tiếc là ban đầu cậu lại áp dụng cái nguyên tắc ghi trích dẫn khoa học chính thống vào một cái cỏn con là Quan điểm nên chúng ta hơi mất thời gian.

Bản English gốc của bài viết, tớ nói rồi, để cậu Capser bươi móc cho chán chê rồi đến ngày 14-8 sẽ tính. Nhưng như đã nói, dạng thức viết tài liệu tham khảo, trích dẫn kiểu này, chứng tỏ tác giả gốc đọc nhiều sách rồi tổng hợp, vậy làm sao đưa tài liệu gốc???
Vậy tên tác giả bài dịch là ai? Cái này đúng là thiếu sót của cậu rồi mà.

Mai nếu có thời gian tôi sẽ xem kỹ bài viết đó, và sẽ trao đổi tiếp về mặt khoa học.
Còn nếu cậu không thấy cái sự "săm soi từng li từng tý" để tìm ra khiếm khuyết của người khác là một việc vô ích, thì tôi và các bạn sẽ sẵn sàng bỏ thời gian làm cái việc săm soi bài viết này và hỏi những câu hỏi theo kiểu như vậy. Mặc dù đó là một công việc rất chán.
Tôi hiểu phần nào cách suy nghĩ của cậu, đúng hơn là quan điểm của cậu về những bài viết quá chi tiết của cậu trên diễn đàn này. Nhưng cậu cũng nên hiểu là nếu chúng ta chỉ suốt ngày làm công việc hoàn thiện mình thì chúng ta khó lòng làm được một cái gì đó. Chúng ta chỉ tiệm cận sự hoàn thiện thôi. Dĩ nhiên sự khiếm khuyết phải ở một mức độ nào đó chấp nhận được.
 
-Dù muốn hay không thì những cái đầu Âu-Mỹ vẫn đang dẫn dắt khoa học thế giới. Nếu để chủ nghĩa dân tộc chen vào vấn đề này, e rằng không hợp. Tính khả thi của việc thẩm định 1 bài viết của ai đó căn cứ trên 2 yếu tố: tên tuổi, uy tín của người viết và tên tuổi uy tín của người thẩm định. Giả sử 1 anh bạn viết về PCR trong chẩn đóan bệnh ABC nào đó, anh ta có quyền viết những gì tùy thích, nhưng người thẩm định chỉ việc đặt vài câu hỏi là ra ngay anh ta có sử dụng hết tài liệu hay không, hay chỉ là "đông vui, xôm tụ". Tính khả thi của 1 bài viết còn phụ thuộc uy tín của 1 tạp chí và nhà xuất bản. Thế nên tại sao khi người ta đọc 1 bài báo, 1 cuốn sách người ta chú ý kỹ lưỡng những "thương hiệu" này, thay vì người đọc đặt 1 mớ câu hỏi về tính chính xác, độ tin cậy của bài viết đó. Do vậy, nếu 1 bài viết của cậu cả Casper và 1 bài viết của 1 anh tiến sỹ, chưa cần biết như thế nào, nhưng tôi tin chắc là bài của cậu cả Capser sẽ được ... coi sau cùng.

Hệ thống thẩm định bài viết rất phức tạp, không đơn giản đâu; có khi để xuất bán bài viết chừng 20 trang, người ta hành hạ nhau đến 2 năm. Do vậy, tại sao người ta mới không công nhận các tài liệu trên nét là nguồn tài liệu khoa học chính thống. Vì người dựng web có thể là chuyên gia về lĩnh vực nào đó, ông ta viết bài, rồi đặt lên trang web của mình, nhưng chẳng có ai thẩm định cho ông ta cả.

- Nguyên tắc ghi chú, trích dẫn khoa học có thể tìm đọc ở những cuốn sách có tựa đề Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của khá nhiều tác giả VN viết. Nếu ai đã từng làm khoa học, từng đọc qua những cuốn này thì không đời nào bảo tôi đi post những tài liệu này lên cả. Nguyên bản tiếng Anh cũng vậy. Như tôi đã nói, chỉ cần coi phần references của một người, tôi biết ngay người này thế nào? Và ngược lại, nếu 1 người đọc 1 bài viết mà không thấy sai sót về references, về nội dung thì e là nên đi học lại.

- Tên của dịch giả bài viết VNese à, tôi nói là tôi đang cân nhắc, vì chưa chắc việc công bố tên thật là 1 việc tốt (ít ra thời điểm này).

- Bạn chỉ cần đặt câu hỏi, tôi sẽ biết ngay bạn đọc kỹ hay không kỹ và giới hạn của bạn đến đâu. Đặt câu hỏi là 1 kỹ năng và đòi hỏi trình độ nhất định. Xin mời.
 
Xin chào linh tinh!. Thú thực là tôi đã phải suy nghĩ rất nhiều trước khi viết bài này gửi tới bạn.Tứ đầu phần tranh luận cho đến bây giờ linhtinh luôn thể hiện mình là người rất am hiểu mọi kiến thức khoa học và mọi thữ quy cách bên ngoài. Điều đó là rất đáng quý, nhưng mà nó sẽ thực sự có ý nghĩa hơn nếu linh tinh đem những gì mình biết để giúp đỡ trao đổi với các bạn khác trong diễn đàn để các bạn ấy có thể học tập kinh nghiệm hơn là những gì bạn cố ý lên mặt kẻ cả và tỏ ra mình là người biết tuốt. Xin lỗi linh tinh vì mình đã hơi nặng lời, nhưng có lẽ cứ thử thành thật với nhau nhé. Mình dám chắc là trong cái mớ kiến thức mà linhtinh đem ra loè mọi ngươì ấy, nó không chính xác. Nhưng bởi bạn nói đao to búa lớn quá và đôi khi bạn cũng cố trang điểm cho bài viết của bạn mà như cách bạn nói là tô son trát phấn ấy mà. Mình thử ví dụ nhé. Nếu như mình không nhầm thì theo cái kiểu bạn làm reference ấy, nếu bạn submit cho nature hay một tờ báo nào ấy tớ dám chắc bạn sẽ phải viết lại . Ít ra khi một bài báo hay một quyển sách nào bạn muốn trích dẫn thì không đơn thuần như một bài ví dụ bạn vừa đưa ra đâu.Để mình sẽ thử cho bạn nhé:

Aghyad W.Al-Rayes, Kerry A.Kinney, A. Frank Seibert, and Richard L. 2001. Corsi. Load dampening system for vapor phase bioreactors. Journal of environmental engineering/ March 2001.
Altaf H. Wani, Richard M.R. Branion, Athony K. Lau.1998. Effects of periods of starvation and fluctuating hydrogen sulfide concentration on biofilter dynamics and performance. Journal of Hazardous Materials 60 287-303.
Cox. H. H. J. and Deshusses M. A.1999. Biomass control in waste air biotrickling filters by protozoan predation. Biotechnol. Bioeng. In press.
Deshusses, 1997 M.A. Deshusses. 1997. Biological waste air treatment in biofilters. Current Opinion in Biotechnology 8 3, pp. 335–339.

Ban thử xem nó có khác không nhé. Đây là theo đúng chuẩn của Journal of Microbiology

Mình thử một reference của science direct nhé:

ACGIH, 1993. ACGIH, Threshold Limit Values for Chemical Substances and Physical Agents in the Work Environment. , American Conference of Governmental Industrial Hygienists, Cincinnati, OH (1993).

Bohn, 1996. Bohn, H.L., 1996. Biofilter Media. In: Proceedings of the 89th Annual Meeting & Exhibition, Air & Waste Management Association, 23–28 June (96-WP87A.01). (CD).

Cole et al., 1994. M.A. Cole, X. Liu and L. Zhang , Plant and microbial establishment in pesticide-contaminated soil amended with compost. In: T.A. Anderson and J.R. Coats, Editors, Bioremediation through Rhizosphere Technology, American Chemistry Society, Washington, DC (1994), pp. 210–222.

Deshusses, 1997a. M.A. Deshusses , Biological waste air treatment in biofilters. Current Opinion in Biotechnology 8 3 (1997), pp. 335–339. Abstract | Abstract + References | PDF (677 K)

Deshusses, 1997b. M.A. Deshusses , Transient behavior of biofilters: start-up, carbon balances, and interactions between pollutants. Env. Eng., June (1997), pp. 563–568. Abstract-FLUIDEX | Abstract-Compendex

Đây là phan reference của bài "Biofiltration of gasoline vapor by compost media " của

Wan Namkoong, , a, Joon-Seok Parka and Jean S. VanderGheynstb

Nếu bạn muốn bạn có thể kiểm tra lại bằng cách vào link www.scirus.com

Mình cũng không muốn không khí trong phần tranh luận này quá căng thẳng, thế nên mình chỉ dừng lại ở thế thôi. Nếu có gì linhtinh cứ trao đổi mình nhé, về chuyên môn và mọi thứ, và mình rất muốn được trao đổi với linhtinh. Thế nhé.

To dontcry: khi tranh luận có lẽ nên mềm mỏng hơn một chút được không.

Và cả linhtinh va dontcry : đây là một trang web rất bổ ích, các bạn cùng nên bắt tay xây dựng trang web thì sẽ tốt hơn là phí thời gian của cả hai ban. Hai bạn đề là những người có kiến thức rộng mà, đúng không?

Thế nhé.
 
Mình sẽ nói chuyện với các sau nhé. Bây giờ mình phải viết tiếp luận văn mà. Mông được thảo luận tiếp với các bạn.
 
xin lỗi bạn bluespring

- Theo bạn thi tôi nên viết lại references như thế nào?

- Theo bạn có bao nhiêu hệ thống viết trích dẫn trên thế giới (trừ VN ra).

- Thế nào là references theo scienedirect, theo Journal of Microbiology, bạn có thể phân biệt giữa hai cái này không? Bạn bảo nó là chuẩn, vậy ai công nhận nó? Một đằng là chuẩn theo tạp chí (J of Mirocbiology) còn một đằng là của nhà xuất bản? Có gì khập khiễng không? Thế còn theo Nature, JBC; PNAS thì sao, bạn đã coi qua chưa?
 
Công nhận bạn linhtinh quý mình thật đấy, hầu như đọc bài nào cậu viết cũng có tên mình trong đó à. Khà khà, nếu bạnh không phải là gì gì của cái anh Nguyễn gì gì đó thì có khi mình lại tưởng cậu có ý gì với mình à.
Tôi đã nói là không muốn bằng cậu mà, bới móc cậu làm gì cậu thật là. Nhưng nói chung tôi có một nhận xét thế này nếu cậu cho là sai thì cậu cứ đọc lại các bài viết của mình sẽ thấy:
1. Xuất phát điểm của cậu không hề có thiện chí khi tham gia diễn đàn này.
2. Cậu chuyên bới móc bài viết của nguời khác nhưng cậu chả bao giờ tự đưa ra một bài viết chân chính khoa học của riêng mình.
3. Khi mọi người cùng nhau chia sẻ những gì mình có thì cậu hoặc là nói những cái đó không đáng tin cậy hoặc là viện dẫn lý do này nọ. Trong khi cậu chả bao giờ chia sẻ cho ai cái gì.
4. Cậu là người tiền hậu bất nhất. Cậu càng viết nhiều thì càng lòi cái đuôi chuột của mình ra. Truớc thì nói không có gì để chia sẻ, sau thì lại lòi ra là cậu có sách xịn à.Trước thì nói coi thường việc safe web, nhưng cậu thử đọc lại các bài viết của cậu à, xem có chỗ nào cậu nói vào google hay các trang khác để search và safe không à. Cậu hạnh hoẹ người khác đủ thứ nhưng khi nguời ta hỏi cậu tài liệu tham khảo đâu thì cậu lại post ra một bài dài ngoằng của thằng cha khác, mà cũng chả nói thằng cha ấy là ai, "chình độ" thế nào chả biết hắn cho cậu cái bài đấy hay cậu ăn cắp của hắn, mà có khi chính hắn cũng luộc của ai đó chả biết được, độ tin cậy đến đâu hả cậu (hè hè, cái câu này tớ viết theo văn phong của cậu, cậu xem được chưa??). Mà cái thằng cha viết cái bài đấy tôi công nhận là hắn viết đúng cái reference chứ không thể nói hắn trích dẫn đúng được. Thế ở trường cậu người ta dậy khi viết luận văn hay viết bất cứ cái gì đó mà có tham khảo cũng cứ viết dài lê thê rồi ở cuối chỉ ra mấy cái tài liệu tham khảo như thế à??? Người ta không dậy cậu phải trích dẫn từng câu à?? Cậu đọc nhiều sách báo xịn của anh Nguyễn gì gì đó người ta cũng không trích dẫn mà chỉ viết mỗi cái reference như cái thằng cha ở trên à?? Cậu xem lại cái bài viết trên, chỉ có mấy dòng như vậy mà phần tham khảo của nó là tất cả các chương trong cả năm cuốn sách đấy à?? Người ta không dậy cậu là phải trích dẫn đến từng chương à? Đấy cậu xem, thế mà cậu cứ ra rả nói về quy cách tài liệu tham khảo này nọ rồi không trả lời đúng câu hỏi, lái mọi người sang vấn đề quy cách. Không ổn đâu cậu à.
5. Cậu chuyên môn hỏi này hỏi nọ, nhưng người khác hỏi cậu thì phải đến 60% các câu hỏi này hoặc cậu cố tình lờ đi hoặc cậu viết loằng ngoằng và không đi thẳng vào câu hỏi.

Thôi tôi cũng chả viết nữa làm gì, mất thời gian của tôi quá. Một lần nữa tôi rất chân thành mong cậu hãy đọc lại những gì tôi viết cũng như cậu viết với thái độ hết sức bình tĩnh, với tinh thần cùng học hỏi, cùng tiến bộ theo đúng như cậu đã viết, đừng tự phá hoại sự chín chắn của mình. Hoặc thế này cho dễ đi, cậu hãy thử đặt địa vị cậu là casper, là dontcry rồi đọc cậu sẽ thấy rõ thái độ của cậu và của mọi người khác nhau thế nào. Tôi phần nào nhận thấy được trình độ của cậu cũng như cậu phần nào thấy được trình độ của các thành viên trong forum này, chỉ có điều do một lý do nào đó mà khi tham gia vào đây con tim và khối óc cậu không đồng nhất với nhau thôi. Tôi cũng như cậu không thể phủ nhận rằng cậu bắt đầu thích diễn đàn này (điều này thể hiện qua số bài viết và thời gian cậu vào diễn đàn) cho dù là thích theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực. Tôi dám cá là để viết bài, đọc bài trong forum này đã chiếm một quỹ thời gian không hề nhỏ chút nào của cậu và có lẽ cậu cũng không biết từ khi nào cậu đã trở thành một thành viên tâm huyết của diễn đàn này. Tôi cho rằng ban quản trị của diễn đàn sẽ thấy đây là một thành công. Tôi cũng rất thích trong diễn đàn có những người phản biện thẳng thắn như cậu, nhưng xin cậu hãy chỉ thẳng thắn và có tinh thần xây dựng mà thôi, đừng để những cái khác xen vào cho dù thời gian hoạt động của diễn đàn này không còn nhiều nữa.
Vậy nhé.
 
Nếu cậu cả Casper nhà ta mà như dontcry hay khuongaquatic thì tớ đây sẵn sàng ngồi xuống vừa uống càfe vừa hầu chuyện, tiếc là tớ phải phủi đít đứng lên vì đọc bài của cậu cả Casper thấy "thối không chịu nổi". Thế này nhé, cậu cả Capser về chịu khó vào thư viện quốc gia lục tìm cuốn

Scientfic style and format, the CBE manual for authorrs, edirors, and Publishers, Sixth Edition, Council of Biology Editors 1994, pp 825

Coi thêm cho mở mang ở trang 640-641 nhé.

dontcry đang viết luận van và bluespring chắc đang théc méc về cách viết references, tặng 2 bạn đây, tớ viết bằng VNI, chuyển sang đây bị mất format; nếu cần bản gốc, mail vào hộp thư

thichkeongot@yahoo.com

tớ sẽ chuyển bản PDF cho mà đọc


Khi viết bài, trên nguyên tắc là tác giả phải tôn trọng tài liệu mà mình đã tham khảo và trích dẫn. Có ít nhất hai hệ thống trích dẫn được sử dụng phổ biến là hệ thống CS (viết tắt của chữ Citation-sequence, hiểu là trích dẫn-trước sau) và hệ thống NY (Name-Year tức là tên tác giả và năm xuất bản). Chúng ta sẽ lần lượt xem qua hai hệ thống này.

01- Hệ thống CS

Xem ví dụ sau:
Modern scientific nonmenclature really began a with Linnaeus in botany1, but other disciplines2,3 were not many year behind in developing various systems4-7 for nomenclature and symbolization.

Trong đó chúng ta thấy các tài liệu được trích dẫn được liệt kê theo dạng thứ tự các con số từ cái đầu tiên (số 1) đến hết. Trong đó, số trích dẫn được viết dưới dạng số mũ. Một số trường hợp có thể viết số dưới dạng đặt trong ngoặt đơn ().

Modern scientific nonmenclature really began with Linnaeus in botany (1), but other disciplines (2,3) were not many year behind in developing various systems (4-7) for nomenclature and symbolization.

Lưu ý: 2,3 nghĩa là tài liệu số 2 và 3 được sử dụng
4-7 nghĩa là tài liệu từ số 4 đến số 7 tức là 4, 5, 6, 7 được sử dụng.

Thuận tiện của hệ thống CS:
- Khi đọc bài viết dùng hệ thống CS, người đọc không bị “hoa mắt” vì những tài liệu trích dẫn. Vì nó chỉ biểu thị ở dạng con số ngắn gọn chứ không bằng ký tự dài dòng.
- Người đọc dễ hình dung ra KHỐI TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN mà tác giả dùng để đưa ra trích dẫn.
- Khi tác giả viết bài, có những đoạn trích dẫn cần trên 2 tài liệu để minh hoạ thì cách dùng con số sẽ tiết kiệm thời gian và diện tích bài viết rất lớn. Ví dụ, viết 4-7 sẽ có lợi hơn rất nhiều là viết tất cả 4 tài liệu đã sử dụng.

Bất tiện của hệ thống CS
- Khi người đọc muốn nhận diện thời điểm ra đời của tài liệu đã được tác giả trích dẫn, người đọc phải quay lại tài liệu tham khảo và tìm kiếm, trong khi đó thì hệ thống NY đã cung cấp ngay điều này.
- Cũng vậy, khi người đọc muốn biết tên tác giả của tài liệu trích dẫn, người đọc phải quay vào mục tài liệu tham khảo và tìm kiếm.
- Bất tiện cuối cùng là khi tác giả bài viết muốn thêm hay bớt tài liệu trích dẫn, tài liệu tham khảo thì gần như phải đánh số lại. Rất bất tiện. Nhưng với các phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho việc soạn thảo văn bản thì khó khăn này có thể khắc phục.

02- Hệ thống NY

Xem ví dụ:
By contrast, the several antisera that have been raised against Sp1, a defined RNA polymerase II transcription factor (Kadonaga, 1986), stain exclusively the nucleus ….

The use of microarray technologies to monitor gene expression in model organisms, cell lines, and human tissues has become an important part of biological research over the last several years (Wodicka et al., 1997; Der et al., 1998; Alon et al., 1999).

Lưu ý: giữa tên Kadonaga và năm 1986 có thể có hoặc không có dấu phẩy (,) đều được. Nhưng cách dùng thông dụng là có dấu phẩy để tách tên tác giả và năm xuất bản.

Chữ et at có nguồn gốc chữ Latinh (một tử ngữ) là et alii nên phải viết nghiêng và có nghĩa là “and others” tức là “những người khác”. Có thể bỏ chữ et at, mà không sợ không tôn trọng các tác giả khác. Khi viết bằng tiếng Việt, có thể viết tắt thành vsc (và cộng sự) để thay cho chữ et at..

Thuận tiện của hệ thống NY:
- Khi chuẩn bị bài viết, tác giả có thể thêm hay bớt tài liệu trích dẫn, tham khảo mà không sợ ảnh hưởng đến các phần khác. Tức là chỉ làm xáo trọn cục bộ, chứ không gây xáo trộn toàn bộ như hệ thống CS.
- Tên của tác giả tài liệu gốc được tôn trọng và người đọc dễ hình dung ra tần số xuất hiện của 1 tác giả nào đó.
- Năm xuất hiện của tài liệu tham khảo theo trình tự tăng dần làm cho người đọc dễ hình dung ra được tiến trình lịch sử của một khái niệm, một hệ thống, một phương pháp nào đó.

Bất tiện của hệ thống NY:
- Ngay trên ví dụ trên, ta thấy, khi có 3 tài liệu được trích dẫn, dễ làm người đọc hoa mắt vì quá nhiều. Tiến trình đọc cũng bị gián đoạn ít nhiều.
- Điều này còn dễ gây khó khăn khi tài liệu trích dẫn là tên các tổ chức, hội, đoàn mà KHÔNG THỂ VIẾT TẮT.
- Hệ thống NY còn gây khó khăn trong việc sắp xếp danh sách tài liệu tham khảo theo ABC, vì có nhiều tài liệu không có tên tác giả; hoặc tên tác giả không dùng hệ thống ký tự Latinh; hoặc tên tác giả có những ký tự đặc biệt. Điều nà rõ ràng là khó khăn hơn hệ thống CS. Do vậy, đã có nhiều quy ước nhằm xử lý các ký tự không nằm trong hệ thống chữ cái Latinh thành chữ cái Latinh, ta không bàn ở đây

Tuy nhiên do hệ thống NY có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với CS, nên nó được sử dụng rộng rãi. Tờ Science và Nature thích dùng hệ thống CS đề tiết kiệm diện tích trang báo của họ.

Trước khi đi sâu vô chi tiết hệ thống NY, nhắc lại về cách viết tên của người châu Âu (chủ yếu là Anh) và Mỹ.

Xem ví dụ: “red hat“ nghĩa là “cái nón đo“û, trong đó chữ hat là danh từ là chữ chính, còn red là tính từ bổ nghĩa. Theo luật văn phạm của người Anh thì tính từ đứng trước danh từ. Còn với tiếng Việt thì danh từ đứng trước mới đến tính từ. Cũng như vậy, tên của người Anh gồm nickname (tên gọi) và surname (hay familiname - họ) thì suname mới là thành phần chính, coi nó là 1 danh từ; còn nickname chỉ là tính từ bổ sung. Và rõ ràng trật tự của nó phải là Nickname rồi mới đến surname, ví dụ James Smith. Trong văn hóa của người Anh thì surname mới có ý nghĩa và họ tôn trọng nó, còn nickname thì không quan tâm. Nếu để theo thứ tự này mà sắp sếp tên theo thứ tự ABC thì surname lại đứng đằng sau, không chấp nhận được. Vì vậy, họ phải mang SURNAME của họ lên trên và nickname trở thành chữ viết tắt. Khi đó sẽ thấy là Smith, J. hoặc Smith J. Xem ví dụ mà tên của tác giả xuất hiện trong tài liệu tham khảo theo hệ thống NY:

Schadt, E. E., Li, C., Su, C. & Wong, W. H. (2000). Analyzing high-density oligonucleotide gene expression array data. J. Cell Biochem. 80, 192-202 .


nhưng khi tìm tài liệu này để đọc, ta lại thấy trên trang đầu của bài báo, tên tác giả lại viết là:

Analyzing high-density oligonucleotide gene expression array data
Eric E. Schadt 1 2 *, Cheng Li 3, Cheng Su 4, Wing H. Wong 3
1Department of Biomathematics, University of California, Los Angeles, California 90095
2Departments of Bioinformatics and Biomathematics, Roche Bioscience, Palo Alto, California 94304
3Department of Statistics, University of California, Los Angeles, California 90095
4Department of Biomathematics, Roche Bioscience, Palo Alto, California 94304
email: Eric E. Schadt (eric.schadt@roche.com)

Trong đó, tên của tác giả lải viết lại thành nickmame rồi mới đến surname.Trên danh thiệp của người Anh-Mỹ, có thể thấy họ ghi là: Smith, J.

Nghĩa là họ buộc mọi người tôn trọng surname của họ, vì họ dấu nickname. Sẽ không có trường hợp Smith, James . Vì nó không có quy tắc nào viết như vậy cả.

Dài dòng về cách viết tên như vậy, vì nhiều người VN viết thế này:
Huong, Tran thi.

Viết như thế thì khi người Anh-Mỹ nhìn vô, họ tưởng là họ của người này là HƯƠNG, trong khi họ của cô này là Trần. Chưa kể, viết cả tên và họ như thế thì họ không biết gọi như thế nào. Nếu muốn viết theo kiểu “tây” thì có mấy cách:
- THỊ-HƯƠNG TRẦN,
- HƯƠNG THỊ TRẦN;
- TRẦN, T.H,
- TRẦN THI HƯƠNG,

Cách thứ tư là của người việt, nhưng chữ Trần được gạch dưới ngầm bảo với người nước ngoài rằng họ của người này là Trần.

Như vậy, khi biết quy tắc viết tên của người Anh- Mỹ, ta dễ dàng biết cách viết tài liệu tham khảo thế nào cho đúng cách. Vì khá nhiều người cứ copy nguyên si tên tác giả xuất hiện ở đầu bài báo mà đưa vô tài liệu tham khảo của mình, mà quên là phải hiệu chỉnh lại tên của tác giả cho đúng phong cách.

Quay trở lại hệ thống NY, chúng ta đi sâu vô chi tiết.

03- Tên tác giả và tổ chức công bố tài liệu.
By contrast, the several antisera that have been raised against Sp1, a defined RNA polymerase II transcription factor (Kadonaga, 1986), stain exclusively the nucleus …

Trong bài viết, thì tài liệu trích dẫn chỉ cần ghi năm công bố. Nhưng trong tài liệu tham khảo thì có thể ghi thêm tháng hay ngày xuất bản, nếu nó thật sự cần thiết. Tên của tổ chức công bố tác phẩm thì có thể viết tắt, nhưng nếu tên tổ chức này chỉ xuất hiện vài lần trong bài viết thì có thể viết nguyên tên.
The recently published documents on requirements for manuscripts (ICMJE, 1991) should be consulted for…
hoặc
The recently published documents on requirements for manuscripts (Iinternational Committee of Medical Journal Editors, 1991) should be consulted for …

04- Trường hợp tác giả khuyết danh thì có thể ghi (Khuyết danh, theo tiếng việt; còn người Anh thì ghi là Anonymous).
Trích dần viết: The most vigorous defence of the policy (Anonymous, 1990)
Tài liệu Tham khảo: Anonymous (1990). Our need for a national energy policy. Technol Sci 72: 13-4

05- Khi trích dẫn một tài liệu, mà người viết muốn chỉ định rõ tên tác giả thì ngay sau tên tác giả phải là năm công bố tài liệu.
When Smith’s sequence of studies (1958, 1967) is examined closely …

06- Khi trích dẫn một nhóm tài liệu của cùng tác giả, nhưng khác nhau thời điểm công bố thì năm xuất bản được viết theo thứ tự tăng dần
When his subsequent studies were published (Smith 1970, 1890, 1982), it became clear that…
không viết
When his subsequent studies were published (Smith, 1970, 1890, 1982), it became clear that…
Chú ý là năm cách nhau bằng dấu phẩy (,).

07- Nếu cũng cùng 1 tác giả, nhưng 2 hay nhiều bài viết xuất bản cùng 1 năm thì ta dùng ký tự (a) và (b) để chỉ rõ tài liệu được công bố trước
and the most recent work (Dawson 1986a, 1986b) on this problem has …

08- Nếu hai hay nhiều tác giả có cùng 1 surname ở hai tác phẩm công bố khác nhau thì phải làm rõ sự khác biệt bằng cách thêm chữ viết tắt của nickname,
and the most recent work (Dawson GL, 1986; Dawson WM, 1987) on this problem has …
cũng như vậy, hai hay nhiều tác giả cùng surname lại công bố cùng 1 năm, thì áp dụng quy tắc này.
and the most recent work (Dawson GL, 1986; Dawson WM, 1986) on this problem has …
chý ý: giữa hai tác giả là dấu chấm phẩy (;).

09- Nếu trong 1 tài liệu gốc, xuất hiện hai tên tác giả có chữ “and“ ở giữa thì điều này ngầm hiểu là hai tác giả có vai trò như nhau trong công trình, việc sắp xếp tên của họ là theo thứ tự ABC hoặc do họ tự thoả thuận. Do vậy, khi trích dẫn, PHẢI GHI LẠI TÊN CỦA CẢ HAI TÁC GIẢ.
and the most recent work (Briggs and Dawson, 1986) on this problem has …
and the most recent work (Dawson and Briggs, 1986) on this problem has …
trường hợp thứ hai nghĩa là Briggs nhường quyền ưu tiên cho Dawson.
có thể dùng ký hiệu (&) để thay cho chữ “and”.

10- Hai tác giả cùng 1 surname xuất hiện trên cùng 1 công trình thì đương nhiên phải thêm chữ viết tắt nickname để phân biệt làm rõ.
and the most recent work (Smith TL and Smith UV, 1986) on this problem has …
nếu không có tài liệu nào khác của tác giả nào cùng surname thì có thể viết:
and the most recent work (Smith and Smith, 1986) on this problem has …

11- Nếu có từ 3 tác giả trở lên thì lấy tên tác giả thứ nhất để ghi trong bài viết. Nói thêm, tên tác giả đầu tiên trong bài viết có nghĩa là người đó là người thực hiện chính công việc, còn những người khác chỉ là phụ trợ.
but later studies (Smith et al, 1997) established that …
but later studies (Smith and others, 1997) established that …
but later studies (Smith, 1997) established that …
không ghi “et al” hay “and others” cũng được, nhằm tiết kiệm diện tích bài viết.

12- Khi có nhiều tài liệu được trích dẫn cho 1 ý trong 1 câu viết, thì tất cả phải được vết đầy đủ, đảm bảo không gây nhầm lẫn và phải viết theo thứ tự thời gian tăng dần
and the main contributors (Dawson and Briggs, 1975; Dawson and Jones, 1976; Smith AL, 1978; Smith GT, 1978; Smith and others, 1978; Tyndall and others, 1978; Brown, 1980) established beyond a doubt that …

13- Khi đọc một tài liệu (ví dụ Powel, 1987), ta thấy có 1 ý mà tác giả bài viết trích từ 1 bài viết trước đó (ví dụ Forbes, 1978), nhưng ta không có khả năng tìm được bài của Forbes. Khi đó, ta viết trong bài của mình đưới dạng là:
The original description (Forbes, 1978 trích từ Powel, 1987) was a classic of taxonomic detail.
tuyệt đối không ghi:
The original description (Forbes, 1978) was a classic of taxonomic detail.
hay
The original description (trích từ Powel, 1987) was a classic of taxonomic detail.

14- Nếu trích dẫn tài liệu với 1 tên tác giả thì dấu phẩy có thể sử dụng để tách tên TG và năm xuất bản
and the most recent work (Briggs, 1986) on this problem has …
có thể không dùng dấu phẩy
and the most recent work (Briggs 1986) on this problem has … (cách này ít dùng)

15- Nhiều tài liệu của cùng 1 tác giả nhưng lại xuất bản cùng 1 năm hay khác năm nhưng cùng được trích dẫn cho 1 ý trong bài thì lại viết ở dạng
and the most recent work (Briggs 1986a, 1986, 1987) on this problem has …
không viết
and the most recent work (Briggs, 1986a, 1986, 1987) on this problem has …

16- Dấu chấm phẩy (;) được dùng để tách các tác giả khác nhau ra
and the main contributors (Dawson and Briggs, 1975; Dawson and Jones, 1976; Smith AL, 1978; Smith GT, 1978; Smith and others, 1978; Tyndall and others, 1978; Brown, 1980) established beyond a doubt that …

17- Vị trí và khoảng trống của trích dẫn. Khi trích dẫn, tài liệu trích dẫn phải được đặt ngay sau một chữ, nhóm từ, cụm từ, hay câu mà mó có liên quan.
To examine further the possibility that WNT5A is an important signaling molecule in metastatic melanoma and therefore of possible clinical significance, (eeraratna et al. (2002) extended the results of the original microarray experiments and demonstrated that WNT5A expression levels can have a significant effect on the motility characteristics of the cell.

Mặc dù phương thức, thứ tự chính xác của sự phân chia tế bào mầm stem cell tinh nguyên bào vẫn còn vài điểm chưa được làm rõ, tuy vậy Haifan Lin (1998) đã cho thấy hai tính chất quan trọng có thể được rút ra từ các kết quả nghiên cứu …

hoặc
The rapid development of this field may be attributed to the encouraging and exciting results from the earliest microarray experiments (Schena et al., 1995; DeRisi et al., 1996), as well as the significant advancements in the technology during the past decade.





không viết:
The rapid development of this field may be attributed to the encouraging and exciting results from the earliest microarray experiments, as well as the significant advancements in the technology during the past decade (Schena et al., 1995; DeRisi et al., 1996). Do ý sau từ “as well as“ là do tác giả bài viết tự thêm vô chứ không phải từ các thí nghiệm của các tác giả trước đưa ra.

trường hợp viết:
A survey of expression patterns from melanoma tumors and cell lines using cDNA microarrays showed discernible subclasses of melanoma specimens (Bittner et al., 2000). Phải thật cẩn thận.

18- Trừ trường hợp dịch nguyên 1 câu, đoạn hay cả bài viết từ ngôn ngữ khác sang tiếng Việt thì khi đó phần trích dẫn mới đặt ở cuôí câu hay cuối đoạn. Trường hợp đó, phải có dấu chấm trước phần trích dẫn.

Quá trình phát sinh tinh trùng là một quá trình sinh học diễn biến liên tục từ khi phôi được hình thành cho đến khi một tinh trùng hoàn chỉnh được tạo thành và đến khi con vật chấm dứt tuổi sinh sản. Trong quá trình phát sinh tinh trùng, các dòng tế bào mầm sinh dục liên tục tăng sinh để tạo các dòng tế bào mầm sinh dục tương ứng. Sau đó chúng sẽ trải qua nhiều lần biệt hóa để thành một tinh trùng hoàn chỉnh. Như vậy có thể thấy sự cân bằng giữa các dòng tế bào sinh dục là một đòi hỏi tất yếu phải có trong quá trình phát sinh tinh trùng, như vậy aopotosis là một mắc xích quan trọng trong chuỗi sự kiện phát sinh tinh trùng nói trên. Điều này đã được chứng minh và các dữ liệu về nó ngày càng chi tiết hơn. (Kierszenbaum, 2001)

19- Sau khi trích dẫn thì các tài liệu trích dẫn phải được sắp xếp thành danh sách tuân theo những quy tắc nhất định dưới 1 tiêu đề là: tài liệu tham khảo, tài liệu trích dẫn, thư mục, … Xem hai ví dụ về cách ghi tài liệu tham khảo của hai hệ thống CS và NY.

Hệ thống CS
1. Collins, F.S., Guyer, M.S. & Chakravarti, A. Variations on a theme: cataloging human DNA sequence variation. Science 278, 1580-1581 (1997).
2. Nickerson, D.A. et al. DNA sequence diversity in a 9.7-kb region of the human lipoprotein lipase gene. Nature Genet. 19, 233-240 (1998).
3. Chakravarti, A. Population genetics--making sense out of sequence. Nature Genet. 21, 56-60 (1999).
4. Moldin, S.O. & Gottesman, I.I. At issue: genes, experience and chance in schizophrenia--positioning for the 21st century. Schizophr. Bulletin 23, 547-561 (1997).
5. Zhang, H., Zhao, H. & Merikangas, K. Strategies to identify genes for complex diseases. Ann. Med. 29, 493-498 (1998).
6. Southern, E.M. DNA chips: analysing sequence by hybridization to oligonucleotides on a large scale. Trends Genet. 12, 110-115 (1996).
7. Ramsay, G. DNA chips: state-of-the art. Nature Biotechnol. 16, 40-44 (1998).
8. Duggan, D.J., Bittner, M., Chen, Y., Meltzer, P. & Trent, J. Expression profiling using cDNA microarrays. Nature Genet. 21, 10-14 (1999).
9. Schena, M., Shalon, D., Davis, R.W. & Brown, P.O. Quantitative monitoring of gene expression patterns with a complementary DNA microarray. Science 270, 467-470 (1995).
10. Lockhart, D.J. et al. Expression monitoring by hybridization to high-density oligonucleotide arrays. Nature Biotechnol. 14, 1675-1680 (1996).
11. Bains, W. & Smith, G. A novel method for nucleic acid sequence determination. J. Theor. Biol. 135, 303-307 (1988).
12. Khrapko, K.R. et al. An oligonucleotide hybridization approach to DNA sequencing. FEBS Lett. 256, 118-122 (1989).

Trong hệ thống này cần lưu ý là năm xuất bản của bài báo không nằm ngay sau tên tác giả mà nó có thể xuất hiện ở ngay sau tên tạp chí hay ở vị trí sau cùng. Để tách tên tác giả, thường dùng nhất dùng dấu (;) nhưng có thể dùng dấu (,) cách này dễ gây lầm lẫn, nhưng vẫn được dùng

Hệ thống NY

Appelhof, M., Webster, K., Buckerfield, J. (1996). Vermicomposting in Australia and New Zealand BioCycle, 37(6): 63-66
Balasubramanian, P.R. & Kasturi, R. (1995). Recycling of cattle dung, biogas plant effluent and the water hyacinth in vermiculture Bioresource Technology 52: 85-87.
Chan, P.L.S., Griffiths, D.A. (1998). The vermicomposting of pre-treated pig manure Biological Wastes 24(1): 57-69.
Domignuez, J., and Edwards, C.A. (1997). Effects of the stoking rare and the moisture content on the growth and the maturation of Esenia andrei (Oligochaete) in pig manure, Soil. Bio. Chem 29(3/4): 743-746.
Eggen, T. (1999.) Application of fungal substrate from commercial mushroom production -Pleuorotus ostreatus - for bioremediation of creosote contaminated soil International Biodeterioration & Biodegradation 44:117-126.
Gajalakshmi, S.; Ramasamy, E.V.; Abbasi, S.A. (2001). Towards maximum out put from vermireactor fed with cowdung spiked paper waster Bioresource Technology 79:67-72
Hallatt, L, (1992). Moisture requirements in the life cycle of Perionyx exkavatus (Oligochaeta), Soil-Bio Chem 24(12): 1333-1340.
Jeyabal, G. Kuppuswamy (2001). Recycling of organic wastes for the production of vermicompost and its response in rice –legume cropping system and soil fertility European Journal of Agronomy 15: 153–170.

Hệ thống này, như tên gọi của nó là NY nên ngay sau Surname là phải có năm xuất bản.

20- Điểm chung cả hai hệ thống là không cần ghi chữ Volume hay issue.
Chan, P.L.S., Griffiths, D.A. (1998). The vermicomposting of pre-treated pig manure Biological Wastes 24(1): 57-69.
trong đó 24(1) biểu thị là volume 24, issue 1.

Mặc dù trong vài trạm tìm kiếm, kết quả cho ra rõ ràng cả volume, issue lẫn page, ví dụ:
Trends in Biotechnology Volume 21, Issue 1 , January 2003, Pages 2-4

nhưng khi viết dưới dạng tài liệu tham khảo thì chữ volume, issue và page phải được bỏ đi và viết dưới dạng..
Trens in Biotechnology 21(1): 2-4

21- Một điểm chung nữa là không cần ghi ngày tháng xuất bản. Vì chỉ số volume và issue đã chỉ định rõ ngày tháng công bố. Hơn nữa, người ta quan tâm theo năm, chứ không theo ngày hay tháng. Trừ trường hợp tờ Nature và Science thì có thể ghi thêm ngày, tháng xuất bản nhưng không quan trọng

Như vậy công thức tổng quát để viết tài liệu tham khảo:

Hệ thống CS: Tác giả. Tên bài báo. Tên tạp chí năm xuất bản; số volume (số issue): số trang.
Lockhart, D.J. et al. Expression monitoring by hybridization to high-density oligonucleotide arrays. Nature Biotechnol 1996; 14:1675-1680.

Hệ thống NY: Tác giả (năm xuất bản). Tên bài báo. Tên tạp chí số volume (số issue): số trang.
Gajalakshmi, S.; Ramasamy, E.V.; Abbasi, S.A. (2001). Towards maximum out put from vermireactor fed with cowdung spiked paper waster. Bioresource Technology 79:67-72

Lưu ý vị trí và cách thức sử dụng các dấu chấm sử dụng khi viết. Cách sử dụng dấu chấm có thể khác nhau chút ít giữa các công thức, nhưng về cơ bản thì 2 công thức trên là được sử dụng rộng rãi nhất.

22- Công thức để viết tài liệu trích dẫn từ sách

Hệ thống CS: Tác giả (hoặc chủ biên). Tên sách. Nơi xuất bản: nhà xuất bản; năm. Số trang của sách. Trang sử dụng (nếu muốn làm rõ).

Hệ thống NY: Tác giả (hoặc chủ biên). Năm. Tên sách. Nơi xuất bản: nhà xuất bản. Số trang của sách. Trang sử dụng (nếu muốn làm rõ).

Lưu ý các dấu chấm, phầy, chấm phẩy được sử dụng.

Ví dụ sách với tên tác giả
CS: Voet, D.; Voet, J.G. Biochemistry. New York: J wiley; 1990. 1223 p.
NY: Voet, D.; Voet J.G. 1990. Biochemistry. New York: J wiley. 1223 p.

Ví dụ tên tác giả với chủ biên là một nhóm người
CS: Gilman, A.G; Rall, T.W.; Nies A.S.; Taloy, P., editors. The pharmacological basic of therapeutic. 8th ed. New York: Permanon; 1990. 1181 p.
NY: Gilman, A.G; Rall T.W.; Nies A.S.; Taloy, P., editor. 1990. The pharmacological basic of therapeutic. 8th ed. New York: Permanon. 1181 p.

Ta có thể đầy đủ tên của tất cả tác giả, mặc dù ít dùng, cách này chỉ dùng với sách Việt Nam:
CS: Voet, Donald.; Voet, Judith G. Biochemistry. New York: J wiley; 1990. 1223 p.
CS: Gilman, Alfred G; Rall, Theodore.W.; Nies Alan S.; Taloy, Palmer., editors. The pharmacological basic of therapeutic. 8th ed. New York: Permanon; 1990. 1181 p.

NY: Voet, Donald.; Voet, Judith G. 1990. Biochemistry. New York: J wiley. 1223 p.
Khi đó, trích dẫn trong bài viết có thể ghi là (Voet và Voet, 1990) vì là hai tác giả, nên phải viết cả hai người; tuy cùng 1 surname nhưng cùng 1 tài liệu nên không cần ghi thêm nickname.

NY: Gilman, Alfred G; Rall, Theodore.W.; Nies Alan S.; Taloy, Palmer., editors. 1990. The pharmacological basic of therapeutic. 8th ed. New York: Permanon. 1181 p.
Khi đó tài liệu trích dẫn ghi: (Gilmand và những người khác, 1990)

Lưu ý, đừng tự tiện dịch tên sách sang tiếng Việt, nên tôn trọng tác giả mà để nguyên vì ta chỉ xem một nội dung trong quyển sách đó. Trường hợp xem 1 sách dịch thì cách ghi sẽ khác. Nhưng không bàn ở đây.

Ngoài ra còn khá nhiều công thức chi tiết cho các cách ghi tài liệu tham khảo trích dẫn từ hội nghị, hội thảo, tài liệu dịch, nhưng có lẽ với trình độ SV năm 4 ở VN thì điều này chưa cần thiết.
 
To linhtinh: Rất mong bạn khi nói chuyện và thảo luận với các thành viên khác trong forum nên nhã nhặn hơn một chút được không? Đừng nên tỏ thái độ coi thường người khác . Thế bạn nhé. Cảm ơn nhiều.

Như lời casper nói đấy , rất mong bạ sẽ trở thành một thành viên tâm huyết của diễn đàn nếu diễn đạn vẫn có thể tồn tại trong thời gian tới.

Thân.
 
Chào Linhtinh: Mình đã đọc rất kỹ lưỡng phần hướng dẫn các viết reference mà linhtinh đã dày công sưu tập và chia sẻ cùng với mọi người. Những gì bạn viết ở trên không sai, nhưng mình chỉ xin lưu ý là tùy từng loại báo mà sẽ có yêu cầu cụ thể cho từng author (tác giả) trong cách trình bày bài viết : độ dài abtract, kết cấu bài viết, kích cỡ, reference...Thế nên không thể bê nguyên cái phần hướng dẫn của linh tinh vào từng bài báo cụ thể được đúng không , mà chính xác là tùy từng loại báo submit. Thêm nữa trong những phần trên linhtinh viết chưa hoàn toàn chính xác hoàn toàn đâu. Nếu có thể bạn thử tham khảo một yêu cầu cho author ở dươi mình gửi kèm theo nhé.

Bạn hỏi mình : " Thế nào là references theo scienedirect, theo Journal of Microbiology, bạn có thể phân biệt giữa hai cái này không? Bạn bảo nó là chuẩn, vậy ai công nhận nó? Một đằng là chuẩn theo tạp chí (J of Mirocbiology) còn một đằng là của nhà xuất bản? Có gì khập khiễng không? Thế còn theo Nature, JBC; PNAS thì sao, bạn đã coi qua chưa?"

Reference tùy từng loại báo sẽ có riêng hướng dẫn cho các author khi submit. Đã bao giờ bạn thử submit một bài báo quốc tế nào chưa? Mình thì phải làm việc cật lực từng ngày để submit một bài báo đấy. Có thể bạn nghĩ mình là một đứa mới tập toẹ để viết luận văn à? Mà như bạn nói là với SV năm 4 thì nó là không càn thiết đúng không? Bây giở thì mình đã qua cái thời kỳ năm bốn ấy rồi. Nhưng mà ở đời thì không phải cái gì mình cũng biết hết được đúng không? Khi mình càng học thêm được nhiều, càng được tiếp xúc nhiều, mình lại luôn thấy những gì mình biết thật là nhỏ bé. Mỗi ngày cứ học như chưa bao giờ được học ấy chỉ đơn giản với mục đích duy nhất là khi mình tốt nghiệp, mình đẫ học đựoc gì, làm được gì để phục vụ xã hội. Nghe thì có vẻ rỗng và hoa mỹ. Nhưng đấy là suy nghĩ của mình ? Bạn sẽ hiểu những gì mình nói. Thật đấy.

Nói thật nhé, không phải mình giỏi hơn bạn, nhưng mình dám chắc là số đầu báo quốc tế mình được tiếp cận và phải đọc sẽ nhỉnh hơn bạn. Tại sao ư? Chắc bạn cũng biết là nếu bạn muốn lấy một bài báo của nature, JBC.. thì ít nhất bạn phải là member hoặc là bạn phải trả tiền thì mới đọc được, Nghe bạn hỏi về science direct thì mình dám chắc là bạn chưa vào thử đấy để đọc một bài báo nào cả. Mình may mắn hơn một chút bởi hệ thống các báo khoa học đó trường ĐH của mình mua,và trả tiền để đọc, cả GS của mình cũng thế nên mình có thể tiếp cận với chúng rất dễ dàng. Nếu bạn muốn biết cụ thể người ta yêu cầu thế nào cho một author khi submit báo mình sẽ gui rieng cho ban tất cả phần hướng dẫn. Nó toàn bộ bằng tiến anh,bạn chịu khó đọc nhé. Tại bây giờ thực sự mình không có thời gian nhiều để tranh luận những vấn đề như thế này. Mình chỉ mong là với những kiến thức bạn có , bạn nên chia sẻ với mọi ngưòi tốt hơn là chỉ đứng ngoài và nói thối. Dẫu sao cũng thực sự cảm ơn thiện chí của bạn trong bài viết trện. Nếu khi nào bạn cần tài liệu hay những bài báo quốc tế hoặc cần trao đổi chuyên môn cứ liên lạc với mình nhé..Mình rất sẵn lòng được trao đổi cũng bạn

Còn đây là phần hướng dẫn cách thức viết bài của Journal of Microbilogy gửi cho author, bạ có thể tham khảo bằng tiếng anh nhé.Thân.

The Journal of Microbiology
Instructions to authors
1. The manuscript must be accompanied by a cover letter stating the title of the manuscript, authors' name(s) and complete mailing address(es), telephone and fax number(s) of the corresponding author, electronic mail address(es) if available and the former manu-script number and year if it is a resubmission.
2. Submit three copies of each manuscript, including the text, fig-ures, figure legends, tables, table footnotes, and references. Manu-scripts should be double-spaced and all pages including the abstract, figures, and tables should be numbered in sequence. Place the last two items after the References section. Manuscript pages must have margins of at least 1 inch on all four sides.
3. Authors who do not use English as a mother tongue will have their manuscripts checked by an English proof-reader of the Society at their own cost, when they are accepted by the members of the board.
4. JM strongly recommends authors to submit the manuscript along with the checklist provided at the end of this ‘Instruction to authors’ section.

Electronic Submission
1. The manuscript may be submitted via email at msk@ msk.or.kr as attached files.
2. A cover letter must include the name, mailing address, phone and fax numbers, and E-mail address of the corresponding author. In addition, the letter should specify all attached file names asso-ciated with the submission.
3. The manuscript can be sent as an Arae-A Hangul (.hwp), Microsoft Word (.doc), or Rich Text Format (.rtf) file. A single file of text and figures is recommended.

Editorial Policy
Manuscripts submitted to the Society must represent reports of original research. All authors of a manuscript are responsible for its content and must have agreed that the corresponding author has the authority to act on their behalf on all matters pertaining to publicationof the manuscript. By submitting a manuscript to the Society, the authors guarantee that the manuscript, or substantially the same, was not published previously or is not being published elsewhere. By publishing in the Journal of Microbiology (JM) the authors agree that any plasmids, viruses, and materials such as microbial strains and cell lines newly described in the article are available in a timely fashion to members of the scientific community for non-commercialpurposes.

Page Charges
Page charges are currently  40,000 (or its equivalent of US dol-lar) per page (subject to change). A page charge form is sent along with page proofs and a reprint order form to the corresponding author. Minireviews are not subject to page charges.

Copyright
JM requires the corresponding author to sign a copyright transfer agreement on behalf of all authors. This agreement is sent to the corresponding author when the manuscript is accepted and scheduled for publication. Unless this agreement is executed, JM will not
publish the manuscript.

Journal Scope
JM publishes descriptions of basic and applied research on microorganisms including fungi and other unicellular eukaryotic organisms. Topics that are considered for publication include structure and function, biochemistry, enzymology, metabolism and its regulation, molecular biology, genetics, plasmids and transposons, general microbiology, applied microbiology, genetic engineering, virology, immunology, clinical microbiology, microbial ecology, environmental microbiology, food microbiology, molecular system-atics, chemical or physical characterization of microbial structuresor products, and basic biological properties of organisms.

Culture Deposition
JM encourages authors to deposit important strains in publicly accessible culture collections and to refer to the collections and strain numbers in the text. Authors should indicate laboratory strain designations and donor source when culture or subculture specimens are distributed by individuals.

Nucleotide Sequences
GenBank/EMBL/DDBJ accession numbers for primary nucleotide or amino acid sequence data should be included in a separate paragraph in the Materials and Methods section of the original manuscript or should be inserted when the manuscript is modified.

Review Process
All manuscripts are reviewed by the members of the editorial board or qualified reviewers. When a manuscript is submitted to the Society, it is given a manuscript number and is assigned to one of the members of the board for review purposes. The reviewers operate under strict guidelines set forth in “Guidelines for Reviewers” and are expected to complete their reviews as soon as possible. The corresponding author
is notified, generally within 4 weeks after submission, of the review-ers' decision to accept, reject, or require modification. When a manuscript is returned to the corresponding author for modification, it should be returned to the editor within 2 months, or it may be considered withdrawn. Manuscripts that have been rejected or withdrawn may be resubmitted if the major criticisms have been properly addressed. As with initial submission, resubmitted manuscripts should be accompanied by a cover letter stating that the manuscript is a resubmission and describing in some detail what changes have been made.

Notification of Acceptance
When the reviewers have decided that a manuscript is acceptable for publication, an acceptance letter that indicates the month of publication and instructions for modification will be mailed to the coriii responding author. The editor of the JM will complete the editing of the manuscript to bring it into comformity with prescribed standards.

Page Proofs
The editor sends printed page proofs, the manuscript, and a page charge/reprint order form to the corresponding author. The page proofs that are corrected and signed by the corresponding author should be mailed back to the editor within 48 hours. The proof stage is not the time to make extensive corrections, additions, or deletions. Important new information or references of unpublished data or personal communications that have become available between acceptance of the manuscript and receipt of the
proofs may be inserted with the permission of the editor. Otherwise, changes are limited to correction of spelling errors, incorrect data, and grammatical errors and updated information for references.

Reprints
Fifty copies of reprints are provided free of charge and sent to the corresponding author. Extra copies (in multiples of 50) can be ordered and purchased through the page charge/reprint order form mailed to the correspondig author.

ORGANIZATION AND FORMAT

Regular Papers
Each manuscript should present the results of an independent and cohesive study. Thus, numbered series titles are not allowed. Avoid the main title/subtitle arrangement, complete sentences and unnec-essary articles. On the title page, include the title, running title (not to exceed 10 words), name of each author, address(es) of the insti-tution( s) where the work was performed, each author's affiliation, a footnote indicating the present address of any author no longer at the institution where the work was performed. Place an asterisk of upper case after the name of the corresponding author.

Abstract: Limit the abstract to 250 or fewer words and concisely summarize the basic content of the paper without presenting exten-sive experimental details. Avoid abbreviations and do not include references nor diagrams. Provide less than six key words at the bot-ton of the Abstract.

Introduction: The introduction should supply sufficient back-ground information to allow the reader to understand and evaluate the results of the present study without referring to previous publications on the topic. The introduction should also provide the
rationale for the present study. Use only those references required to provide the most salient background rather than an extensive review of the topic.

Materials and Methods: The Materials and Methods section should include sufficient technical information to allow the experi-ments to be repeated. For example, give enough information about maker of centrifuge, model of rotor, temperature, time at maximum speed and centrifugal force (´g rather than rpm) for a centrifugation
procedure. For commonly used materials and methods (media and protein determinations for example) a simple reference is sufficient. Enzyme purifications or procedures should be described as briefly as possible. If several alternative methods are commonly used, it is helpful to identify the method briefly as well as to cite the reference. Describe new methods or techniques in detail and give sources of unusual chemicals, equipment, or microbial strains completely so that another investigator can repeat the same procedure. When a large number of microbial strains, mutants, bacteriophages, or plas-mids are used, include tables identifying their sources and properties.

Results: The Results section should include results of the experi-ments but extensive interpretation of the results should be reserved for the Discussion section. Present the results as concisely as possible in one of the following: text, table(s), or figure(s). Avoid extensive use of graphs to present data that might be more concisely presented in the text or tables. Limit photographs, particularly photomicrographs and electron micrographs, to those that are absolutely necessary to show the experimental findings.
Number figures and tables in order and be sure to cite all figures and tables in the text.

Discussion: The Discussion section should provide an interpre-tation of the results in relation to previously published works and should not contain extensive repetition of the Results section or a reiteration of the Introduction. In short papers, the Results and Dis-cussion sections may be combined.

Acknowledgments: Acknowledgments of financial and personal assistance are to be given in a separate paragraph(s) as briefly as possible.

References: The References section must include all listed referencesand must be cited in the text. Arrange the citations in alpha-betical order of the author's name. Abbreviate journal names, according to BIOSIS Serial Sources, in italic letters. Cite the ref-erences in the text by author name(s) with the publication year. Single- and double-authored papers are cited by the author's last names, whereas papers with more than three authors are cited by the first author's last name followed by et al. in italic. Other relevant sources such as articles submitted for publication, unpublished data, or per-sonal communication should not be listed in this section, but can be cited in the text.
Follow the styles shown in the examples below.

Anagnostopoulos, C. and J. Spizizen. 1961. Requirements for transformationin Bacillus subtilis. J. Bacteriol. 81, 741-746.
Berry, L.J., R.N. Moore, K.J. Goodrum, and R.E. Couch, Jr. 1977. Cellular requirements for enzyme inhibition by endotoxin in mice, p. 321-325. In D. Schlessinger (ed.), Microbiology-1977. American Society for Microbiology, Washington, D.C.
Dhole, A., I. Ortega, and C. Berauer. 1989. Effect of oxygen on in vitro growth of Mycobacterium leprae. Abstr. U-82, p. 168. Abstr. 89th Annu. Meet. Am. Soc. Microbiol.
Leadbetter, E.R. 1974. Order II. Cytophagales nomen novum, p. 99. In R.E. Buchanan and N.E. Gibbons (eds.), Bergey's manual of determinative bacteriology, 8th ed. The Williams & Wilkins Co., Baltimore, Maryland.
Miller, J.H. 1972. Experiments in molecular genetics, p. 352-355. Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, New York.
Na, J.-U., H. Youn, and S.-O. Kang. 1993. Physicochemical characterization of chlorosome isolated from Chlorobium limicola NCIB 8327. Kor. J. Microbiol. 32, 9-16.
Powers, R.D., W.M. Dotson, Jr., and F.G. Hayden. 1982. Program Abstr. 22nd Intersci. Conf. Antimicrob. Agents Chemother., Abstr. 448.
Sigma Chemical Co. 1989. Sigma manual. Sigma Chemical Co., St Louis, Missouri.
Smyth, D.R. 1972. Ph. D. thesis. University of California, Los Angeles, California.

Notes
The note format is intended for the presentation of brief observation that do not warrant full-length papers. Submit Notes in the same way as regular papers. They receive the same review and are not considered preliminary communications. Each Note must have an abstract of no more than 50 words. Do not use section headings in the body of the Note. Report methods, results, and discussion in a single section. Text should be kept to a minimum and the number of figures and tables should also be kept to a minimum number. Materials and methods should be described in the text. Present
acknowledgments in a separate paragraph, but do not use a heading.The References section is identical to that of regular papers.

->Minireviews
Minireviews are brief summaries of developments in fast moving areas, must be based on published articles, and may address any subject within the scope of JM. Minireviews are invited by the edi-tors, not solicited in public, and not subject to the editorial review.
Anyone, who wants to contribute minireviews, should provide potential title and subject of the review article to the editors to seek permission. Three double-spaced copies must be provided.

ILLUSTRATIONS AND TABLES

Photographs
Photographs must be of sufficient contrast to withstand the inevi-table loss of contrast and detail inherent in the printing process. Sub-mit one photograph of each figure in the manuscript. Photocopies are not acceptable. If possible, the figures submitted should be the size they will appear when published so that no reduction is necessary. If they must be reduced, make sure that all elements, including labeling, can withstand reduction and remain legible. Electron and light micro-graphs must be direct copies of the original negative. Indicate the magnification with a scale marker on each micrograph.

Computer-Generated Images
->Computer-generated images should be the highest-quality and simplest reproduction of illustration(s).
->Color Photographs
Color photographs are usually discouraged. However, if neces-sary, include an extra copy at the time of manuscript submission so that a cost estimate for printing may be obtained. The cost of print-ing color photographs must be paid by the author.
->Drawings
Submit graphs, charts, sequences, complicated chemical or math-ematical formulas, diagrams, and other drawings as glossy photo-graphs made from finished drawings not requiring additional artwork or typesetting. Computer-generated graphics produced on
high-quality laser printers are also acceptable. No part of the graph or drawing should be handwritten. In figure ordinate and abscissa scales as well as table column headings, avoid ambiguous use of numbers with exponents. For example, representation of 10,000
cpm on a figure ordinate should be written like 10 kcpm. Likewise, the preferred designation for an enzyme activity of 0.06 U/ml would be 60 mU/ml (milliunits per milliliter).
->Presentation of Nucleic Acid Sequences
Nucleic acid sequences of limited length which are the primary sub-ject of a study may be presented freestyle in the most effective format. Submit the sequence as a camera-ready copy of dimensions in stan-dard
orientation.
->Figure Legends
Legends should provide enough information so that figures are understandable without frequent reference to the text. However, detailed experimental methods must be described in the Materials and Methods section, not in a figure legend. Define all symbols and abbreviations used in the figure.
->Tables
Type each table on a separate page. The headings should be suf-ficiently clear so that the meaning of the data will be understandable without reference to the text. Explanatory footnotes should not include detailed descriptions of the experiment. Tables must include enough information to warrant table format.

CONVENTIONS AND ABBREVIATIONS
->Verb Tense
JM strongly recommends using the past tense to narrate particular events in the past, including the procedures, observations, and data of the study that you are reporting. Use the present tense for your own general conclusions, the conclusions of previous researchers, and generally accepted facts. Thus, most of the Abstract, Materials and Methods, and Results sections will be in the past tense, and most of the Introduction and Discussion sections will usually be in the present tense.

Abbreviations
->General: Abbreviations should be used as an aid to the reader, rather than as a convenience to the author, and therefore their use should be limited. Abbreviations other than those recommended by the IUPAC-IUB (Biochemical Nomenclature and Related Docu-ments, 1978) should be used only when a case can be made for their
necessity, such as in table and figures. Standard chemical symbols and trivial names or their symbols may normally be used. It is strongly recommended that all abbreviations except those listed below be defined and introduced in parentheses the first time it is
used. For example, MEM should be rewritten as Eagle minimal essential medium in parentheses.
->Not requiring introduction:
Other common units (e.g bp, kb, and Da), chemical symbols for the elements and the following should be used without definition in manuscripts: DNA, cDNA, RNA, cRNA, DNase, RNase, rRNA, mRNA, tRNA, AMP, ADP, ATP, dAMP, ddATP, GTP, etc. (for the respective 5'phosphates of adenosine and other nucleotides: add 2'-, 3'-, or 5'-when needed), ATPase, dGTPase, etc., NAD, NAD + , NADH, NADP, NADPH, NADP +
, poly(A), poly(dT), etc., oligo(dT), etc., Pi, PPi, UV, PFU, CFU, MIC, Tris, DEAE, A 260 , EDTA, PCR, and AIDS. Abbreviav tions for cell lines also need not be defined. The following abbreviations should be used without definition in table: amt (amount), approx (approximately), avg (average), concn (concentration), diam (diameter), expt (experiment), exptl (experi-mental), h (hour), ht (height), min (minute), mo (month), mol wt (molecular weight), no. (number), prepn (preparation), SD (standard deviation), SE (standard error), SEM (standard error of the mean), sp act (specific activity), sp gr (specific gravity), temp (temperature), vol (volume), vs (versus), wt (weight), yr (year).

->Reporting Numerical Data
Standard metric units are used for reporting length, weight, and volume. For these units and for molarity, use the prefixes m, m, n, and p for 10 -3 , 10 -6 , 10 -9 , and 10 -12 , respectively. Likewise, use the prefix k for 10 3 . Avoid compound prefixes such as mm or mm. Use mg/ml or mg/g in place of the ambiguous ppm. Units of temperature
are presented as follows: 37 o C or 310 K. When fractions are used to express units such as enzymatic activies, it is preferable to use whole units. For example, 1.0 “pmol/min” would be preferable to 0.001 “pnmol/min.” It is also preferable that an unambiguous form such as exponential notation be used. For example, “mmolg -1 min -1 ”
is preferable to “mmol/g/min.”

->Isotopically Labeled Compounds
For simple molecules, isotopic labeling is indicated in the chem-ical formula. Brackets are no used when the isotopic symbol is attached to the name of a compound which does not contain the ele-ment in its natural state (e.g., 35 S-ATP) or to a word which is not a
specific chemical name (e.g., 125 I-labeled protein, 14 C-amino acids, 3 H-ligands, etc.)
For specific chemicals, the symbol for the isotope introduced is placed in square brackets directly preceding the part of the name that describes the labeled entity. Note that configuration symbols and mod-ifiers precede the isotopic symbol. The following examples illustrate correct usage: [ 14 C]urea, l-[methyl- 14 C]methionine, [2,3- 3 H serine, [a-14 C]lysine, [g- 32 P]ATP, UDP-[U- 14 C]glucose, E. coli [ 32 P]DNA, fruc-tose 1,5-[1- 32 P]bisphosphate. JM follows the same conventions for isotopic labeling as the
Journal of Biological Chemistry, and more detailed information can be found in the instructions to authours of that journal.

Checklist
Please check each of the following items prior to submission of a manuscript.
General Instructions
 The manuscript was prepared using the Microsoft Word (version 5.0 or higher) or the Arae-A Hangul word processor of version 2.5 orhigher.
 A type of publication as either a full article or a note was indicated on the left upper part of the title page
 The manuscript was prepared in a single column.
 Species names were written in italic.
 All tables and figures were filed after the reference section.
 A 3.5" diskette containing the manuscript file will be submitted after it is accepted for publication.

Manuscript Title Page
 The manuscript title, and the names and addresses of all authors were included in the title page.
 The complete mailing address, telephone and fax numbers, and e-mail address of the corresponding author were included in the lower left corner of the title page.
 Species names in the title were not abbreviated.

Abstract and Text
 The Abstract was in the second page with less than six key words at the bottom.
 Cited papers in the text were identified properly according to the instructions to authors.

Figures and Tables
 Figures and tables were prepared suitable for the format of the Journal.
 Figures and tables were numbered consecutively with Arabic numbers and collected at the end of the manuscript.
 Figure legends were provided separately from the figures.
 All tables had descriptive headings with necessary footnotes at the bottom.
 A footnote in the table was indicated with a superscript in lower case alphabet and its explanatory description was at the bottom of the table.
References
 The References were listed alphabetically by the names of the first author.
 Each cited paper was styled according to the instructions to authors.
 
Trên thế giới có 3 hệ thống trích dẫn chính thức, 2 trong số đó đã được tôi tóm tắt lại: hệ thống thứ 3 là hệ thống của Chicago University. Do tôi chỉ làm trên 2 hệ thống CS và NY nên tôi chỉ giới thiệu 2 hệ thống này.

Không có cái gọi là hệ thống trích dẫn cho riêng từng Journal mà phải hiểu đúng là mỗi tờ báo sẽ chọn 1 trong 3 hệ thống chính quy làm chuẩn rồi từ đó họ điều chỉnh chút xíu cho phù hợp với đặc trưng của tờ báo đó. Khi đó mỗi tác giả submit bài báo sẽ tuân thủ theo.Trong đó tờ Nature và Sciences là ngọai lệ vì họ theo hệ thống CS nhưng cho phép "thêm mắm dặm muốn" ở ngay trong phần references. Tờ J of Microbiology nói trên tuân theo hệ thống NY, tức tên theo ABC. Hệ thống NY được đa số tạp chí tuân theo.Nhà phân phối Scienedirect cũng đa phần tuân theo hệ thống NY, có vài trường hợp CS. Hệ thống CS được sử dụng bởi Annual Reviews.



Với các luận văn ở VN thì đa phần là theo kiểu combine, tức là references viết theo thứ tự ABC tên tác giả rồi lại đánh số thứ tự 1-2-3, sau đó trong bài viết lại ghi là 1-2-3.

Nhưng cũng có khi cùng NY, nhưng mỗi tờ báo hơi khác nhau 1 chút; mấy anh chị SV VN khi làm luận văn cứ vui vẻ copy vào của mình, thế là nhìn cái tài liệu tham khảo của họ cứ như là hội chợ, nhìn chỗ này thấy JBC, nhìn chỗ kia thấy Nature, nhìn chổ nọ thấy PNAS, hay JMB ...

Cám ơn bạn có nhã ý cung cấp tài liệu cho tôi đọc, hiện vấn đề tôi đang quan tâm theo dõi là leukoplastome của 1 nhóm tảo Cryptophyta không sắc tố, chủ yếu lập bản đồ di truyền của cái plastome này. Và tôi hòan tòan tự chủ nguồn tài liệu này, có khi tôi in ra rồi vất đấy chứ chằng có thời gian mà đọc.

Tôi kô có ý chê bai bạn nhưng nói thật bluespring đừng buồn, bạn chưa phân biệt đươc 1 cái chi tiết và 1 cái tổng thể. bạn chỉ mới tiếp cận vài tớ báo chứ chưa tổng thể của những tờ báo. Bạn chịu khó vào thư viện trường bạn, tìm đọc những cuốn về Scientific style and format để biết thêm.
 
To linhtinh: Tại vì mình chỉ muốn dẫn bạn đến những phần thật cụ thể thôi thế nên mình đem trich dẫn cho bạn một ví dụ nhỏ? Có thể là mình mới chỉ tiếp cạn vài tờ báo thôi chứ không phải là tổng thể. Mình cũng đã cố gắng để mỗi ngày có thể đọc thêm một bài báo. Mỗi một vấn đề mình làm thực nghiệm GS yêu cầu mình đọc đên 100 bài báo liên quan. Hình như vẫn chưa đủ đúng không? Mình cũng biết thế và cần phải đọc nữa mà.

Nhưng dẫu sao thì, linhtinh cứ rất hay lôi một đống những thứ quá to tát ra, mà mình thì chỉ muốn đơn giản là mọi ngưòi cùng biết vấn đề ở đâu thôi. Mình công nhận là linhtinh cũng chịu khó tìm tòi. Hy vọng bạn sẽ giữ và phat huy trong khả năng chuyên môn của bạn.

Ok, nếu linhtinh hoàn toàn tự chủ về tài liệu thì mừng cho bạn. Nếu cần thiết cứ nói cho mình biết nhé. Rất sẵn lòng. Kiểu học của mình thì hơi khác, nếu đã làm về vấn đề gì thì chắc sẽ tìm rất nhiều tài liệu liên quan để đọc. Còn chỉ để in ra thôi thì không thuộc về phong cách của mình.

Hy vọng được trao đổi nhiều cùng bạn
Thân.
 
cam on ban (sorry, may toi lai khong viet co dau duoc chan that)

- cho du 1 ngay ban don 1000 hay 10000 bai bao cung vay, vi ban chi doc va doc, nen chua chac ban nam cai tong the van de.

- toi doan ban la con gai, vi chi co con gai moi dem cai tieu tiet ra de lam dan chung; con toi thi nguoc lai, ngay ca thay toi cung vay; can nhin thay cai tong the, noi nhu ban la TO TAT, roi tu do khi gap cai chi tiet ta ko bo ngo.

Tai so toi noi la tren the gioi co 3 he thong trich dan nay no. Don gian la cung 1 he thong NY, nhung chac chan moi to bao se hoi khac biet 1 chut, vi du co to thi in dam (bold) ten tac gia; to khac lai Bold cai ten bai bao; co to lai Italic ten tap chi, to lai ko; co to lai Bold cai so volume ,... du ham ba lang. Nhu JBC, Nature, Sciences thi chi ghi ten tac gia, ten tap chi (viet tat) so volume, issue va so trang, tuyet doi ko ghi ten bai bao? Ai dam bao ho sai? The nen, neu ko biet cai goc cua he thong NY hay CS, toi dam dam bao la SV cu viec copy ngay vao luan van cua minh; va neu co ai hoi WHY? thi anh ta chia cai ... to bao goc ma anh/chi ta doc duoc va da copy va bao rang: day ne, bao nuoc ngoai nguoi ta viet vay ne. Neu 1 nguoi ko biet gi ca, chac chan dam ngam ngui ma gat dau. Xin loi Bluespring, ban la 1 trong so nhung truong hop nhu vay.

Noi tom lai, truoc khi di vao tung bien the (var) thi nen biet cai tong quat truoc. XIn loi Bluespring mot lan nua, ban chua biet dieu nay, hay quen dieu nay vi ban ko duoc hoc hay khong duoc day.
 
to linh tinh: thuc ra toi không định đôi co với bạn những vấn đè như thế này. Nhưng Ok nếu bạn muốn tôi sẽ trả lời bạn. Người ta muốn tiến bộ thì phải biết lắng nghe và học hoi? Chắc bạn biết điều bày chứ.? Ở bạn hình như bạn đặt cái giá của mình quá cao. Nhưng mà với tôi cũng như các thành viên khác trong diễn đàn này đang tranh luận với bạn thì nó chẳng đáng là gì cả? Thật đấy bạn ạ. Bạn muốn những bước tiến của mình cao hơn xa hơn thì bạn nên cầu thị và học hỏi? Ở ban, bạn chỉ ôm riêng một khoảng trời nhỏ của mình thôi, và bạn kông thể biết ngoài cái mảnh thởi đó thì bên ngoài là cả một thế giới rẩt bao la.

Bạn bảo bạn và thầy của bạn chỉ thích nhìn những cái tổng thể thôi đúng không? Người ta bao giờ muốn làm cái gì thì người ta phải đi từ gốc bạn ạ. Còn nếu chỉ di theo lối hớt ngọn như của bạn thì rốt cục cùng như bạn thể hiện ấy. Biết tuốt nhưng thực ra là chả biết gì cả, chỉ là những thứ sáo rỗng và hoa mỹ mà thôi. Bạn có thể giông nhuw thế này, cái gif cũng nói được cái tên của nó, nhưng khi nguoiwf ta hỏi tại sao và đi ssâu vào nó thì bạn lại như môẹ tên gà mờ ấy. Nếu hiểu biết không bao giờ người ta phô trương như bạn đâu. Vẫn có câu thùng rỗng thì hay kêu to mà. Thề giới quả là rộng lớn và có nhiều điều cần phải học đúng không bạn? Nhưng với bạn thì thế giới chỉ nhỏ hep trong khoang trời con của một cái giếng mà thôi. Nếu muốn tranh luận với mọi người một cách đung nghĩa , và bạn thực sự am hiểu thì hãy trả lời các câu hỏi của các thành viên đưa ra cho bạn . Việc bạn đưa ra hàng lô xich xông nhừn kiểu mẫu tự quy cách ấy, nó chả có nghĩa lý gì cả ngoai viec cai thung đang muôn kêu to thế thôi. Cía quan trong là bạn làm được những gì cơ? VÀ nếu bạn là một nhà khoa học người ta sẽ quan tâm ban cống hiên được bao nhiêu cho xã hội, bạn có bao nhiêu bài báo quốc tế? Bạn đã làm được điều đó chưa? Hay cũng chỉ vẫn theo vết xe đổ của nhữn kẽ bất mãn rất thích chỉ tay năm ngon, rất thích kêu to mà cha có gì ca? Bạn hiểu những gì tôi nối chứ? Bạn hiểu phải không?

Và chắc đây cũng sẽ là bài cuối cùng tôi dành cho bạn. Thức sự nó rất lãng phí thời gian của tôi.

Chúc bạn tìm được chính con người đích thực của bạn.
 
hì hì lại thêm một casper nữa rồi

01- Bạn bảo là mọi thứ phải đi từ gốc vấn đề, chứ ko được hớt ngọn; đúng quá xá quà xa; thế khi tôi đưa cái gốc của hệ thống NY và CS là cái gốc hay cái ngọn? còn bạn đem cái cụ thể của J of Micr là ngọn hay gốc? Ngay từ đầu tôi đã nói là nên biết cái gốc, sau đó khi gặp từng Journal ta sẽ có nhiều biến thể khác nhau. Bạn chỉ nghe tôi hỏi mà bạn đóan ra là tôi chưa từng vào Scienedirect đọc bài nào thì quả là siêu phàm, chẳng trách được tại sao bạn lại có thể "đẻ" ra cái bài ở trên. Lúc đầu tôi nghĩ bạn ở Canada nhưng tính tóan múi gìơ thì có khi không phải, mà cái tầm này thì có thể là ở Châu Âu, mảng CNSH trong môi trường thì Hà Lan khá mạnh. Mà bạn biết bọn Đức, Anh, Pháp nó gọi bọn Hà Lan là gì không? Là một lũ nông dân. HY vọng thì bạn không phải đang làm việc với bọn nông dân ấy


02- Anh bạn Capser nhà ta post 1 bài "cực hay" về lông chim gà vịt, tớ hỏi thì cậu ấy ra giá 5000 đồng/cậu trả lời; thế nên tôi cũng ra gía là 200 ngàn cho một câu trả lời của tôi thì sao? Và điều quan trọng nữa là tại sao tôi phải trả lời các câu hỏi? Có ai bắt tôi, ép tôi là khi vào sinhhocvietnam thì phải trả lời các câu hỏi không? Nếu có quy định đó, tôi sẵn sàng trả lời liền.

03- Nói chung thì nguyên cái đọan sau bạn viết, tôi hiểu ý bạn nói gì; nhưng không sao, lúc nóng nảy tôi cũng vậy chứ chả riêng gì bạn. Mà tôi còn nổi tiếng là siêu nóng tính.
Đơn giản có thể nói thế này: tôi biết tôi là ai, tôi đang làm gì và tôi sẽ đi về đâu. Những ai đã biết về tôi thì họ đã biết cả rồi còn những người chưa biết gì về tôi thì tôi không có lý do gì đi khoe khoang hay tự quảng cáo nữa.

04- Sớm chúc bân về VN cống hiến cho xã hội, còn tôi, trẻ người non dạ, tài năng kém cỏi, chắc phải vài chục năm nữa mới đủ sức cống hiến cho VN.

P/S: tôi vừa có lời mời cuối tuần CN này đi nhậu, nên thứ 7 chắc phải làm việc luôn, vì vậy cái hẹn 14-8 trả lời các câu hỏi về MAB sẽ được đôn lên thành 12 hay 13 gì đó. Bạn đọc vấn đề tôi đang quan tâm, bạn có hình dung là nó được làm ở đâu không? 8) :wink: Chứ tôi mà đọc 1 vấn đề ai đang làm gì là tôi có thể hình dung ra người đó đang ở mức độ nào, đang làm ở đâu (dĩ nhiên là phải sờ mu rùa trước đã)
 
Ai chà, các cậu tranh luận sôi nổi quá ta. Nói chung những gì nói thì tôi đã nói rồi, tôi cũng chả chấp nhặt nếu ai đó nóng giận mất khôn mà văng này văng nọ. Tôi cũng chả biết ai tài ba siêu việt đến đâu, nhưng khi không phản bác được một vấn đề thì lại văng ra những lời vô văn hóa thì đúng là... Có lẽ ở trường, ở nhà, rồi cả bạn bè nữa không dậy cái người tài ba siêu việt đó cái gì là văn hóa hay sao nhỉ??? Các cụ nói tiên học lễ hậu học "ăn" mà, mà còn câu này nữa, hữu tài vô đức vô năng dụng.
Nghĩ lại, có lẽ mình cũng hơi nóng, có thể họ vẫn cho là văng này văng nọ như thế là có văn hóa lắm rồi đó chứ, chắc mình được thừa hưởng một nền giáo dục khác chăng.
To bluespring: tôi thiết nghĩ chúng ta tranh luận đến đây nên dừng lại thôi, tôi đã hiểu ra một điều rằng có tranh luận thế hay tranh luận nữa mà xuất phát điểm của người ta đã không có thiện chí thì chả thể làm gì nổi đâu.
Thế nhé, chúc thành công.
 
Scientfic style and format, the CBE manual for authorrs, edirors, and Publishers, Sixth Edition, Council of Biology Editors 1994, pp 825

Coi thêm cho mở mang ở trang 640-641 nhé.

dontcry đang viết luận van và bluespring chắc đang théc méc về cách viết references, tặng 2 bạn đây, tớ viết bằng VNI, chuyển sang đây bị mất format; nếu cần bản gốc, mail vào hộp thư

thichkeongot@yahoo.com

tớ sẽ chuyển bản PDF cho mà đọc

cho tớ xin một bản được không, cảm ơn nhiều: email: greenfields1711@yahoo.com :mrgreen:
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,550
Members
56,918
Latest member
sv368net
Back
Top