Flow cytometry dịch đầy đủ thì là phân tích/đo đạc tế bào theo dòng chảy.
Mong các bạn giúp tìm thuật ngữ ngắn gọn và chính xác hơn.
Trân trọng cảm ơn.
Mong các bạn giúp tìm thuật ngữ ngắn gọn và chính xác hơn.
Trân trọng cảm ơn.
Follow along with the video below to see how to install our site as a web app on your home screen.
Note: This feature may not be available in some browsers.
Flow cytometry dịch đầy đủ thì là phân tích/đo đạc tế bào theo dòng chảy.
Mong các bạn giúp tìm thuật ngữ ngắn gọn và chính xác hơn.
Trân trọng cảm ơn.
Thuật ngữ này mới quá nên em thường thấy mọi người để nguyên trong các báo cáo, có kèm theo định nghĩa trong ngoặc để giải thích.
Hay cứ gọi nó là "phương pháp đo dòng chảy tế bào" cho xong. Nhưng em nghĩ thuật ngữ mới quá thì bên cạnh tiếng Việt, mình cứ để thêm tiếng Anh trong ngoặc để thiên hạ tiện tra cứu.:hum:
Flow cytometry dịch đầy đủ thì là phân tích/đo đạc tế bào theo dòng chảy.
Mong các bạn giúp tìm thuật ngữ ngắn gọn và chính xác hơn.
Trân trọng cảm ơn.
GS. Hoàng Xuân Hãn có bài viết rất hay từ năm 1942 xứng đáng làm kim chỉ nam cho giới trí thức khi tìm cách xây dựng 1 danh từ khoa học tiếng Việt từ tiếng nước ngoài. Mời mọi người cùng tham khảo.
Danh từ Khoa học, Giáo sư Hoàng Xuân Hãn (VLOS)
Tôi thấy các đề xuất phía trên đều là diễn giải nghĩa từ và bị một lỗi chung là "dài" quá. Cách ngắn lại hợp lý nhất là sử dụng từ Hán Việt.
đuôi -metry là chỉ máy đo đạc, thường ở tiếng Việt dùng là kế trong nhiệt kế, quang phổ kế
cytometry => có thể dùng là bào kế với nghĩa máy đếm hoặc đo đạc, quan sát tế bào
flow cytometry => tôi gợi ý dụng lưu bào kế với nghĩa là phân tích/đo đạc tế bào theo dòng chảy.
Mong đợi các ý kiến khác,
Cảm ơn bác Hiếu đã cho gợi ý rất hay. Em cũng suy nghĩ theo hướng dùng Hán Việt nhưng chưa tìm được từ hay. Thuật ngữ bác đưa ra có một số điểm sau không ổn lắm
1. "Lưu bào kế" sẽ được hiểu là đo đạc "lưu bào" như nhiệt kế, ẩm kế... khác. Vấn đề là từ "lưu bào" ở đây dễ dẫn tới hiểu nhầm là 1 loại tế bào (như đại thực bào).
2. Flow cytometry là tên phương pháp, còn thiết bị là "Flow cytometer". Nếu dịch "flow cytometer" là "lưu bào kế" thì "flow cytometry" nên dịch là gì? Nếu dịch thành "phương pháp lưu bào kế" thì cũng bị dài.
CamCảm ơn bác Hiếu đã cho gợi ý rất hay. Em cũng suy nghĩ theo hướng dùng Hán Việt nhưng chưa tìm được từ hay. Thuật ngữ bác đưa ra có một số điểm sau không ổn lắm
1. "Lưu bào kế" sẽ được hiểu là đo đạc "lưu bào" như nhiệt kế, ẩm kế... khác. Vấn đề là từ "lưu bào" ở đây dễ dẫn tới hiểu nhầm là 1 loại tế bào (như đại thực bào).
2. Flow cytometry là tên phương pháp, còn thiết bị là "Flow cytometer". Nếu dịch "flow cytometer" là "lưu bào kế" thì "flow cytometry" nên dịch là gì? Nếu dịch thành "phương pháp lưu bào kế" thì cũng bị dài.
Cam
Cảm ơn ý kiển của các bậc tiền bối, đúng là việc tìm ra một thuật ngữ tiếng việt tương đương cho một thuật ngữ tiếng anh quả là rất khó, em ủng hộ ý kiến của anh Hưng là sử dụng từ Hán Việt theo hướng ngắn gọn súc tích nhất có thể. Tuy nhiên có những từ không thể rút gọn được và chúng ta cũng không kỳ vọng cân đong chính xác từng chữ anh qua việt được. Vì ngôn ngữ đặc thù khác nhau mà.
- Vấn đề thứ nhất “ry” bản thân nó thiên về môn học hay phương pháp, như vậy ở đây ta phải chấp nhận thêm từ phương pháp hoặc không thêm cũng không sao nhưng đừng quá khắt khe.
- Thứ 2 đuôi “ er” vốn chỉ là người thực hiện phương pháp đó hay cái dụng cụ làm việc đó.
- Thứ 3 Cytometry vốn là từ ghép , tiền tố Cyto- và hậu tố -metry. Hậu tố này nên dùng là “ Trắc” hay hơn là “ Kế” , vì “ kế” thường được hiểu là dụng cụ đo đăc, còn “Trắc” là phương pháp, cách thức đo đạc và nghĩa của từ “Trắc” cũng rộng hơn là “Kế"
=>Với lý do trên em đề nghị thuật ngữ cho nó như sau
Flow cytometry tương đương với : “Trắc lưu tế bào”
Ta có thế thêm phương pháp hay không là tùy ý bởi lẽ cái từ “ Trắc “ bản thân nó đã mang nghĩa phương pháp, cách thức đo đạc thông kê, tính toán rồi. Nếu thêm từ “tế “thì sẽ tường minh hơn, ít bị hiển nhầm là loại tế bào nào đó, và nghe xuôi tai hơn là “ Trắc lưu bào”
Mong nhận được ý kiến của các anh !