GS. Hoàng Xuân Hãn có bài viết rất hay từ năm 1942 xứng đáng làm kim chỉ nam cho giới trí thức khi tìm cách xây dựng 1 danh từ khoa học tiếng Việt từ tiếng nước ngoài. Mời mọi người cùng tham khảo.
Danh từ Khoa học, Giáo sư Hoàng Xuân Hãn (VLOS)
Tôi thấy các đề xuất phía trên đều là diễn giải nghĩa từ và bị một lỗi chung là "dài" quá. Cách ngắn lại hợp lý nhất là sử dụng từ Hán Việt.
đuôi -metry là chỉ máy đo đạc, thường ở tiếng Việt dùng là
kế trong nhiệt kế, quang phổ kế
cytometry => có thể dùng là
bào kế với nghĩa máy đếm hoặc đo đạc, quan sát tế bào
flow cytometry => tôi gợi ý dụng
lưu bào kế với nghĩa là phân tích/đo đạc tế bào theo dòng chảy.
Mong đợi các ý kiến khác,