Ai giúp mình về mây tài liệu này

dinhhai1308

Senior Member
Mình có 1 tài liệu bị mất hết KG mà mình thấy rất hay có ai giỏi hay pác Jac giúp mình điền các alen bị mất trong topic này Thank

TÀI LIỆU DÙNG CHO HỌC SINH KHỐI 12 THAM KHẢO)
I. 1. Gen nằm trên nhiễm sắc thể thường.
1. Khi cho F1 lai phân tích.
a. F1 dị hợp cùng :
Bài tập : Ở một loài thực vật khi cho lai cây thân cao, chín muộn thuần chủng với cây thân thấp, chín sớm ở F1 thu được 100% cây thân cao chín muộn. Cho F1 lai phân tích ở Fb thu được
40% cây cao, chín muộn. 40% cây thấp, chín sớm.
10% cây cao, chín sớm. 10% cây thấp, chín muộn.
Biện luận và viết sơ đồ lai.
Phương pháp :
Cho lai cây thân cao, chín muộn với cây thân, thấp chín sớm ở F1 thu được 100% cây thân cao, chín muộn. Vậy tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp. Tính trạng chín muộn trội hoàn toàn so với tính trạng chín sớm.
Quy ước: A: thân cao. a: thân thấp.
B: chín muộn. b: chín sớm.
F1 lai phân tích, ở đời lai thu được 4 tổ hợp với tỉ lệ không bằng nhau suy ra cây F1 cho 4 loại giao tử với tỉ lệ không bằng nhau.
Tần số hoán vị gen: f = = 20%
* Sơ đồ lai:
Pt/c : x
(Thân cao, chín muộn) (Thân thấp, chín sớm)
G : AB ab
F1 (100% cây cao, chín muộn)
F1 lai phân tích: x
(Thân cao, chín muộn) (Thân thấp, chín sớm)
G : AB = ab = 40% ab
Ab = aB = 10%
Fb : Kiểu gen: Kiểu hình
= 40% Cây cao, chín muộn
= 40% Cây thấp, chín sớm
= 10% Cây cao, chín muộn
= 10% Cây thấp, chín sớm
b. F1 dị hợp chéo.
Bài tập: Trong một thí nghiệm người ta cho ngô thân cao (A), hạt vàng ( lai với ngô thân thấp (a), hạt trắng (b) người ta thu được kết quả như sau:
81 cây thân thấp, hạt vàng; 79 cây thân cao, hạt trắng;
21 cây thân thấp, hạt trắng; 19 cây thân cao, hạt vàng.
Biện luận, viết sơ đồ lai.
Phương pháp:
Đây là phép lai phân tích vì cho lai giữa cơ thể mang tính trạng trội với cơ thể mang tính trạng lặn.
* Xét riêng sự di truyền từng cặp tính trạng ta có:
- Về chiều cao: Cao/ Thấp = 1 : 1 Ở đời lai có 2 tổ hợp cây thân cao cho 2 loại giao tử kiểu gen Aa.
- Về màu sắc: Vàng/ trắng = 1 : 1 Ở đời lai có 2 tổ hợp cây hạt vàng cho 2 loại giao tử kiểu gen Bb.
* Nhận định quy luật di truyền: Khi F1 lai phân tích nếu phân li độc lập thì tỉ lệ ở đời lai là 1 : 1 : 1 : 1, nếu liên kết gen thì tỉ lệ ở đời lai là 1 : 1. Theo bài ra ở đời lai thu được 40% : 40% : 10% : 10%. Vậy có hiện tượng hoán vị gen.
- Xác định kiểu gen của F1: Ở đời lai kiểu hình chiếm tỉ lệ lớn là:
Cây thấp, hạt vàng (aa, ngầu và cây cao, hạt trắng (A-, bb) kiểu gen của cây cao hạt vàng F1 là : .
* Sơ đồ lai:
F1 lai phân tích : (Cao, vàng) x (Thấp, trắng)
G : Ab = aB = 40% ab
AB = ab = 10%

Fb: Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình
= 40% 40% Cây cao, hạt trắng
= 40% 40% Cây thấp, hạt vàng
= 10% 10% Cây cao, hạt vàng
= 10% 10% Cây thấp, hạt trắng.
* Kết luận : Như vậy điểm khác nhau cơ bản khi cho lai phân tích cơ thể F1 dị hợp cùng hay dị hợp chéo là tỉ lệ loại giao tử liên kết và hoán vị của cơ thể F1 khác nhau.
+ Nếu dị hợp cùng thì kiểu hình chiếm tỉ lệ cao là những kiểu hình mang đồng thời hai tính trạng trội hay hai tính trạng lặn
+ Nếu là dị hợp chéo thì kiểu hình chiếm tỉ lệ cao là những kiểu hình mang một tính trạng trội và một tính trạng lặn.
2. Khi cho F1 lai với một cơ thể khác dị hợp 1 cặp gen.
Bài tập : Cho chuột đực F1 lai với chuột cái chưa biết kiểu gen được thế hệ lai gồm: 28 đen, xù; 20 đen, mượt; 4 trắng, xù; 12 trắng, mượt. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng, lông xù trội hoàn toàn so với lông mượt. Biện luận, viết sơ đồ lai.
Phương pháp:
Quy ước: Alen A quy định lông đen. alen a quy định lông trắng.
Alen B quy định lông xù. alen b quy định lông mượt.
* Xét riêng sự di truyền của từng cặp tính trạng
- Về màu sắc lông có: Lông đen/ lông trắng = 3/1.
Ở đời lai có 4 tổ hợp F1 và chuột cái cho 2 loại giao tử nên dị hợp 1 cặp gen. Kiểu gen của chuột F1 và chuột cái là Aa.
- Về độ mượt của lông có : Lông xù / lông mượt = 1/1.
Ở đời lai có 2 tổ hợp nhưng F1 cho 2 loại giao tử Chuột cái cho 1 loại giao tử kiểu gen của chuột cái là bb.
* Xét chung sự di truyền chi phối cả hai tính trạng.
+ Tổ hợp hai tính trạng ta có : ( 3 đen : 1 trắng) ( 1 xù : 1 mượt) 3 đen, xù : 3 đen, mượt : 1 trắng, xù : 1 trắng, mượt, không phù hợp với bài ra vậy các gen quy định các tính trạng khác nhau cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể.
+ Nếu liên kết gen hoàn toàn thì lông trắng mượt chiếm tỉ lệ 25% nhưng tỉ lệ của bài là 18,75% vậy có hoán vị gen xảy ra.
Do chuột cái có kiểu gen là nên chỉ cho 2 loại giao tử hoán vị gen xảy ra ở chuột đực F1.
- Gọi x là tỉ lệ loại giao tử ab của F1 ta có:
- Ở đời lai có kiểu hình trắng, mượt chiếm 18,75%
18,75% = x. ab . ab x = 0,375 Vậy giao tử ab tạo ra từ F1 là giao tử liên kết (do tỉ lệ lớn hơn 25%)
Kiểu gen của F1 là
* Sơ đồ lai:
F1 x F1 : (Đen, xù) x (Đen, mượt)
G : AB = ab = 0,375 Ab = ab = 50%
Ab = aB = 0,125

F2 : Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình

0,1875 + 0,1875 + 0,0625 0,4375 Lông đen, xù.
0,0625 + 0,25 0,3125 Lông đen, mượt.
0,0625 0,1875 Lông trắng, mượt
0,1875 0,0625 Lông trắng, xù.

3. Lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen xảy ra hoán vị gen ở một cơ thể.
Bài tập : Ở một loài thực vật, khi cho lai hai thứ thuần chủng khác nhau bởi các cặp tính trạng tương phản thu được F1 100% cây thân cao hạt vàng. Cho F1 giao phấn với cây A thuộc loài như trên chưa biết kiểu gen thu được đời lai với tỉ lệ như sau:
67,5% cây cao, hạt vàng. 17,5% cây thấp, hạt trắng.
7,5% cây cao hạt trắng. 7,5% cây thấp hạt vàng.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
Phương pháp:
* Xét riêng sự di truyền từng cặp tính trạng ở F2 ta có:
-Về chiều cao:
Cây cao/cây thấp = 3/1 Cây cao trội hoàn toàn so với cây thấp. Ở đời lai có 4 tổ hợp cây F1 và cây A cho 2 loại giao tử nên dị hợp 1cặp gen.
Quy ước: A: thân cao. a: Thân thấp.
Kiểu gen của F1 và cây A là: Aa.
-Về màu sắc:
Hạt vàng/Hạt trắng = 3/1 Cây hạt vàng trội hoàn toàn so với cây hạt trắng. Ở đời lai có 4 tổ hợp cây F1 và cây A cho 2 loại giao tử nên dị hợp 1 cặp gen.
Quy ước: B: Hạt vàng b: Hạt trắng
Kiểu gen của F1 và cây A là: Bb.
* Xét chung sự di truyền các cặp tính trạng ở F2 ta có:
( 3 cao : 1 thấp) ( 3 vàng : 1 trắng) = 9 cao, vàng : 3 cao, trắng : 3 thấp, vàng : 1 thấp, trắng. Theo bài ra tỉ lệ là 67,5% : 17,5% : 7,5% : 7,5% các gen quy định các cặp tính trạng khác nhau cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể.
- Nếu liên kết hoàn toàn thì cây thấp vàng chiếm 25% có sự hoán vị gen.
Tìm tần số hoán vị gen:
- Nếu xảy ra hoán vị ở cả F1 và cây đem lai, gọi x là tỉ lệ loại giao tử ab của cây F1 và cây đem lai thì ta có:
Cây thấp trắng chiếm tỉ lệ 17,5% = x2 x = 0,04. Từ đó ta có cây cao, trắng chiếm tỉ lệ 8%. Không phù hợp với bài ra
Vậy chỉ xảy ra hoán vị gen ở một cơ thể. Gọi x là tỉ lệ loại giao tử ab tạo ra từ cơ thể hoán vị ta có:
Cây thấp trắng ( ) chiếm tỉ lệ 17,5% = x ab. ab x = 35% Vậy giao tử ab là giao tử liên kết
Kiểu gen của cây F1 và cây đem lai là .
Sơ đồ lai:
F1 x A. (Thân cao, hạt vàng) x (Thân thấp, hạt trắng)
G : AB = ab = . AB = ab = 35%
Ab = aB = 15%

F2 : Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình.

0,175 + 0,35 + 0,075 + 0,075 0,675 Thân cao, hạt vàng
0,075 0,075 Thân cao, hạt trắng
0,075 0,075 Thân thấp, hạt vàng
0,175 0,175 Thân thấp, hạt trắng
4. Lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen xảy ra hoán vị gen ở một cơ thể hoặc ở cả hai cơ thể.
Bài tập: Lai hai cây F1 có cùng kiểu gen, có kiểu hình thân cao, hoa đỏ lai với nhau. Ở F2 thu được
66% cây thân cao, hoa đỏ. 16% cây thân thấp, hoa vàng.
9% cây thân cao, hoa vàng. 9% cây thân thấp, hoa đỏ.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
Phương pháp:
* Xét riêng sự di truyền từng cặp tính trạng ở F2 ta có:
- Về chiều cao : Cao/ thấp = 3/1 Cây cao trội hoàn toàn so với cây thấp. Ở đời lai có 4 tổ hợp cơ thể F1 cho 2 loại giao tử nên dị hợp một cặp gen.
Quy ước: A: Thân cao a: Thân thấp Kiểu gen của F1 là Aa.
- Về màu sắc: Đỏ/vàng = 3/1 Cây hoa đỏ trội hoàn toàn so với cây hoa vàng. Ở đời lai có 4 tổ hợp cây F1 cho 2 loại giao tử nên dị hợp 1 cặp gen.
Quy ước: B: Hoa đỏ b: Hoa vàng Kiểu gen của F1 là Bb.
* Xét chung sự di truyền 2 cặp tính trạng ta có:
- Nếu phân li độc lập thì cây thân thấp, hoa vàng chiếm tỉ lệ 6,25%.
- Nếu liên kết gen hoàn toàn thì cây thân thấp, hoa vàng chiếm tỉ lệ 25%
Theo bài ra cây thân thấp hoa vàng chiếm 16%. Vậy có sự hoán vị gen xảy ra.
+ Trường hợp 1 : Hoán vị gen chỉ xảy ra ở một cơ thể : Gọi x là tỉ lệ loại giao tử ab tạo ra từ cơ thể hoán vị.
Cây thấp vàng chiếm 16% 16% ( ) = x. ab . ab x = 32%. Vậy giao tử ab là giao tử liên kết. Vậy tỉ lệ giao tử hoán vị có tỉ lệ là 18%.
* Sơ đồ lai:
F1 x F¬1 : (Cao, đỏ) x (Cao, đỏ)
G : AB = ab = 50% AB = ab = 32%.
Ab = aB = 18%

F2 : Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình.

16% + 32% + 9% + 9% 66% Thân cao, hoa đỏ
9% 9% Thân cao, hoa vàng
9% 9% Thân thấp, hoa đỏ
16% 16% Thân thấp, hoa vàng
+ Trường hợp 2: Hoán vị gen xảy ra ở cả hai cơ thể. Gọi x là tỉ lệ loại giao tử ab tạo ra từ cây F1. Ta có
Cây thấp vàng chiếm 16% 16% ( ) = x. ab . x. ab x = 40%. Vậy giao tử ab là giao tử liên kết. Vậy giao tử hoán vị có tỉ lệ là 10%. Kiểu gen của cây F¬1
* Sơ đồ lai:
F1 x F¬1 : (Cao, đỏ) x (Cao, đỏ)
G: AB = ab = 40% AB = ab = 40%.
Ab = aB = 10% Ab = aB = 10%
Ở đây nếu học sinh kẻ bảng tổ hợp để viết 16 tổ hợp và tính tỉ lệ kiểu gen sẽ đòi hỏi nhiều thời gian và rất khó khăn. Do đó giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vận dụng các kiến thức học sinh đã học về các kiểu gen ở phân li độc lập để viết các kiểu gen trong hoán vị gen. Cụ thể như sau:
Từ kiểu gen của phân li độc lập Kiểu gen của hoán vị gen
1AABB 1
2AaBB 2
2AABb 2
4AaBb 2 + 2
1AAbb 1
2Aabb 2
1aaBB 1
2aaBb 2
1aabb 1
Như vậy, từ 9 kiểu gen của phân li độc lập ta có thể nhanh chóng tìm ra được 10 kiểu gen của hoán vị gen và tỉ lệ của nó bằng cách nhân với tỉ lệ của từng loại giao tử.
F2 : Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình

16% + 8% + 8% + 32% +32% 66% Thân cao, hoa đỏ.
1% + 8% 9% Thân cao,hoa vàng
1% + 8% 9% Thân thấp, hoa đỏ
16% 16% Thân thấp, hoa vàng
5. Lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen, dựa vào kiểu hình của cây ở đời lai có một tính trạng trội và một tính trạng lặn để tìm tần số hoán vị gen.
Bài tập : Khi cho lai hai thứ thực vật có kiểu hình thân cao, hoa vàng với cây có kiểu hình thân thấp, hoa trắng thu được ở F1 100% thân cao, hoa vàng. Cho F1 giao phấn với nhau ở F2 thu được 85000 cây trong đó có 6256 cây thân cao, hoa trắng. Cho biết mỗi gen quy định mỗi tính trạng và mọi diễn biến của nhiễm sắc thể trong giảm phân của tế bào sinh noãn và sinh hạt phấn là giống nhau. Biện luận và viết sơ đồ lai.
Phương pháp :
Theo bài ra : Thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp; Hoa vàng trội hoàn toàn so với hoa trắng.
Quy ước: A : Thân cao a: Thân thấp.
B: Hoa vàng b: Hoa trắng.
Ở F2 ta thấy cây cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ .100% = 7,36%.
+ Nếu các tính trạng phân li độc lập thì cây cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 18,75%.
+ Nếu các tính trạng liên kết gen thì cây cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 25%.
Nhưng cây cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 7,36%, đó là tỉ lệ của hoán vị gen.
Tìm tần số hoán vị gen : Do bố mẹ đem lai có kiểu hình thân cao, hoa vàng lai với thân thấp, hoa trắng. Vậy kiểu gen của bố mẹ là : và
Kiểu gen của F1 là .
Gọi x là tỉ lệ loại giao tử ab Tỉ lệ loại giao tử Ab là 0,5 - x.
Cây cao, trắng chiếm 7,36% gồm có 3 tổ hợp với 2 kiểu gen là :
+ 2 (0,5 – x)2 + 2(0,5 – x).x = 0,0736.
Giải phương trình trên ta có x .ab = 0,42. Vậy tỉ lệ loại giao tử hoán vị là 0,08 Tần số hoán vị gen là 0,16.
* Sơ đồ lai:
Pt/c: (Cao, vàng) x (Thấp, trắng)
G: AB ab
F1: 100% cây cao, hoa vàng.
F1 x F1: (Cao, vàng) x (Cao, vàng)
GF1: AB = ab = 42% AB = ab = 42%
Ab = aB = 8% Ab = aB = 8%

F2: Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình

17,64%
6,72%
6,72% 67,64% Thân cao, hoa trắng
35,28%
1,28%
0,64%
6,72% 7,36% Thân cao, hoa trắng
0,64%
6,72% 7,36% Thân thấp, hoa vàng
17,64% 17,64% Thân thấp, hoa trắng
6. Lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen, trong đó có một cặp tính trạng trội hoàn toàn, cặp tính trạng còn lại trội không hoàn toàn.
Bài tập: Khi cho F1 có cùng kiểu gen giao phấn với nhau, người ta thu được F2 có kết quả như sau:
42% số cây có quả bầu dục, ngọt. 24% số cây có quả dài, ngọt.
16% số cây có quả tròn, chua. 9% số cây có quả tròn, ngọt.
8% số cây có quả bầu dục, chua. 1% số cây có quả dài, chua.
Biết mỗi gen quy định mỗi tính trạng, quả tròn trội so với quả dài và mọi diễn biến của nhiễm sắc thể trong giảm phân của tế bào sinh noãn và sinh hạt phấn là như nhau. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai.
Phương pháp:
* Phân tích từng tính trạng ở F2 ta có:
- Dạng quả:
Tròn : Bầu dục : Dài = ( 16% + 9%) : (42% + 8%) : (24% + 1%) = 1 : 2 : 1 có hiện tượng trội không hoàn toàn.
Quy ước: AA: Quả tròn. Aa : Quả bầu dục. aa: Quả dài.
Ở F¬2 có 4 tổ hợp F1 cho hai loại giao tử nên dị hợp một cặp gen.
Kiểu gen của F1 là Aa.
- Vị quả: Ngọt/chua = 3/1 Quả ngọt trội hoàn toàn so với quả chua.
Quy ước: B : Quả ngọt b: Quả chua.
Ở F2 có 4 tổ hợp F1 cho hai loại giao tử nên dị hợp một cặp gen.
Kiểu gen của F1 là Bb.
* Tổ hợp hai tính trạng ta có:
+ Nếu các gen phân li độc lập thì cây quả dài, chua chiếm tỉ lệ 6,25%.
+ Nếu liên kết gen hoàn toàn thì cây quả dài, chua chiếm tỉ lệ 25%.
Theo bài ra, cây quả dài, chua chiếm tỉ lệ 1% đó là tỉ lệ của hoán vị gen.
* F2 có cây quả dài, chua ( ) chiếm tỉ lệ 1% = 10% ab x 10% ab.
Vậy giao tử ab là giao tử hoán vị Kiểu gen của F1 là (Quả bầu dục, ngọt).
Tần số hoán vị gen : f = 10% x 2 = 20%.
* Sơ đồ lai:
F1 x F1 : x
(Quả bầu dục, ngọt). (Quả bầu dục, ngọt).
GF1: Ab = aB = 40% Ab = aB = 40%
AB = ab =10% AB = ab =10%.

Ở F2 thu được 16 tổ hợp, 10 kiểu gen và 6 kiểu hình cụ thể:
F2 : Tỉ lệ kiểu gen Tỉ lệ kiểu hình.

32% + 8% + 2% 42% cây quả bầu dục, ngọt
16% + 8% 24% cây quả dài, ngọt
16% 16% quả tròn, chua
8% + 1% 9% quả tròn ngọt
1% 1% cây quả dài, chua
I. 2 Gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
Bài tập: Trong một phép lai thỏ cái thuần chủng có màu mắt và lông dạng hoang dại với thỏ đực có màu mắt mơ và lông xám, người ta thu được F1 tất cả đều có màu mắt và lông hoang dại. Cho các thỏ cái F1 giao phối với nhau thì thu được ở F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình như sau:
Tất cả thỏ cái F2 đều có mắt và lông hoang dại.
Các thỏ đực F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình như sau:
45% mắt và lông màu hoang dại.
45% mắt màu mơ và lông màu xám
5% mắt màu hoang dại và lông màu xám.
5% mắt màu mơ và lông màu hoang dại.
Hãy giải thích kết quả trên và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Biết rằng mỗi gen quy định mỗi tính trạng.
Phương pháp:
* Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng.
- Mỗi tính trạng đều do mỗi cặp gen quy định và biểu hiện ra 2 kiểu hình (tính trạng màu mắt : hoang dại và màu mơ; tính trạng màu lông : hoang dại và màu xám), P đều thuần chủng và khác nhau bởi một cặp tính trạng tương phản, F1 đồng tính (kiểu hình hoang dại), F2 đều phân tính theo tỉ lệ 3 : 1 (3 hoang dại : 1 màu mơ; 3 hoang dại : 1 màu xám).
Mối quan hệ giữa các alen trong mỗi cặp gen là trội lặn hoàn toàn; mắt hoang dại là trội, mắt mơ là lặn; màu lông hoang dại là trội, màu lông xám là lặn.
- Quy ước : + Gen A : màu mắt hoang dại; a : màu mắt mơ.
+ Gen B: màu lông hoang dại; b : màu lông xám.
- Sự phân bố các kiểu hình ở F2 không đều nhau ở cá thể đực và cái, các tính trạng lặn (màu mắt mơ và màu lông xám) chỉ có ở cá thể đực Hai cặp gen quy định hai cặp tính trạng này đều nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y và tuân theo quy luật di truyền liên kết với giới tính (Di truyền chéo).
- Kiểu gen tương ứng kiểu hình của P là :
+ Thỏ cái thuần chủng mắt hoang dại – lông hoang dại (X X )
+ Thỏ đực mắt màu mơ – lông màu xám (X Y)
* Xét sự di truyền đồng thời của hai tính trạng :
- F2 phân tính 4 kiểu hình với tỉ lệ không tương ở thỏ đực (45% : 45% : 5% : 5%) tương đương (22,5% : 22,5% : 2,5% : 2,5%) ở toàn F2.
Có hiện tượng hoán vị gen.
Tần số hoán vị gen : f = 5% + 5% = 10%.
* Sơ đồ lai kiểm chứng :
P : X X x X Y
Mắt dại – lông dại Mắt mơ – lông xám
G : X X
F1 : X X : X Y
1 Mắt dại – lông dại 1 Mắt dại – lông dại
GF1: X = X = 45% X = Y = 50%
X = X = 5%
F2 : Tỉ lệ kiểu gen. Tỉ lệ kiểu hình
X X = X X = 22,5% 50% Thỏ cái
X X = X X = 2,5% Mắt dại – Lông dại
X Y = 22,5% Thỏ đực Mắt dại – Lông dại.
X Y = 22,5% Thỏ đực Mắt mơ – Lông xám
X Y = 2,5% Thỏ đực Mắt dại – Lông xám.
X Y = 2,5% Thỏ đực Mắt mơ – Lông dại.
* Kết luận : Sơ đồ lai nghiệm đúng đề bài. Lập luận trên về quy luật di truyền, về kiểu gen tương ứng các kiểu hình của P, F1, F2 là đúng.
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,922
Latest member
188bettone
Back
Top