SIG
Junior Member
Tính chất của khí Nitơ
Nitơ dạng khí
Được sản xuất nhanh chóng bằng cách cho nitơ lỏng (xem dưới đây) ấm lên và bay hơi. Nó có nhiều ứng dụng, bao gồm cả việc phục vụ như là sự thay thế trơ hơn cho không khí. Khi mà sự ôxi hóa là không mong muốn.
Được sản xuất theo quy mô công nghiệp với một lượng lớn bằng cách chưng cất phân đoạn không khí lỏng. Nó thường được nói đến theo công thức giả LN2. Nó là một tác nhân làm lạnh (cực lạnh). Có thể làm cứng ngay lập tức các mô sống khi tiếp xúc với nó.
Khi được cách ly thích hợp khỏi nhiệt của môi trường xung quanh thì nó phục vụ như là chất cô đặc. Và nguồn vận chuyển của nitơ dạng khí mà không cần nén. Ngoài ra, khả năng của nó trong việc duy trì nhiệt độ một cách siêu phàm. Do nó bay hơi ở 77 K (-196°C hay -320°F) làm cho nó cực kỳ hữu ích trong nhiều ứng dụng khác nhau. Chẳng hạn trong vai trò của một chất làm lạnh chu trình mở, bao gồm:
- Là chất khí không màu, không mùi, không vị, hơi nhẹ hơn không khí (d = 28/29).
- Nitơ ít tan trong nước, hoá lỏng (-196oC) và hoá rắn ở nhiệt độ rất thấp.
- Không duy trì sự cháy và sự hô hấp.
- Ở nhiệt độ thường, nitơ trơ về mặt hóa học vì có liên kết ba bền vững.
- Ở nhiệt độ cao nitơ trở nên hoạt động.
- Nitơ vừa thể hiện tính oxi hóa vừa thể hiện tính khử. Tuy nhiên tính oxi hóa vẫn là chủ yếu.
Nitơ dạng khí
Được sản xuất nhanh chóng bằng cách cho nitơ lỏng (xem dưới đây) ấm lên và bay hơi. Nó có nhiều ứng dụng, bao gồm cả việc phục vụ như là sự thay thế trơ hơn cho không khí. Khi mà sự ôxi hóa là không mong muốn.
- Để bảo quản tính tươi của thực phẩm đóng gói hay dạng rời. Bằng việc làm chậm sự ôi thiu và các dạng tổn thất khác gây ra bởi sự ôxi hóa
- Sản xuất các linh kiện điện tử như tranzito, điốt, và mạch tích hợp (IC).
- Sản xuất thép không gỉ
- Bơm lốp ô tô và máy bay do tính trơ và sự thiếu các tính chất ẩm, ôxi hóa của nó, ngược lại với không khí
Được sản xuất theo quy mô công nghiệp với một lượng lớn bằng cách chưng cất phân đoạn không khí lỏng. Nó thường được nói đến theo công thức giả LN2. Nó là một tác nhân làm lạnh (cực lạnh). Có thể làm cứng ngay lập tức các mô sống khi tiếp xúc với nó.
Khi được cách ly thích hợp khỏi nhiệt của môi trường xung quanh thì nó phục vụ như là chất cô đặc. Và nguồn vận chuyển của nitơ dạng khí mà không cần nén. Ngoài ra, khả năng của nó trong việc duy trì nhiệt độ một cách siêu phàm. Do nó bay hơi ở 77 K (-196°C hay -320°F) làm cho nó cực kỳ hữu ích trong nhiều ứng dụng khác nhau. Chẳng hạn trong vai trò của một chất làm lạnh chu trình mở, bao gồm:
- Làm lạnh để vận chuyển thực phẩm
- Bảo quản các bộ phận thân thể cũng như các tế bào tinh trùng và trứng, các mẫu và chế phẩm sinh học.
- Trong nghiên cứu các tác nhân làm lạnh
- Trong da liễu học để loại bỏ các tổn thương da ác tính xấu xí. Loại bỏ tiềm năng gây ung thư, ví dụ các mụn cóc, các vết chai sần trên da v.v.
- Nitơ lỏng có thể sử dụng như là nguồn làm mát để tăng tốc CPU, GPU, hay các dạng phần cứng khác.
- Nitơ lỏng là nitơ ở trạng thái lỏng, nhiệt độ của nó rất là thấp khoảng -196 độ C. Ở nhiệt độ này thì bạn cũng biết nó có thể phá hủy mọi thứ liên quan đến cơ thể sống.