Tài liệu về Enzym Ficin

lamyen90_hou

Junior Member
mình đang làm tiểu luận về enzym ficin nhưng phần ứng dụng thì ít tài liệu nói tới quá. bạn nào có thông tin gì về Ficin thì share mình với nha(y)
 
ĐẶC ĐIỂM CỦA ENZIME FICIN
Ficin (ficain) là một protease được tìm thấy trong nh?a củacây thuộc họ ficus (sung, vả), thuộc họ Moraceae, bộ Urticales.
Cây sung có xuất sứ từ vùng Tây Á và phân bố ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới.
Ở Việt Nam, có nhiều loài sung khác nhau: sung (Ficus racemosa L.); sung trổ (Ficus variegata); sung ba thuỳ ( Ficus hirta); sung thằn lằn (ficus pumila L.); vả (Ficus auriculata lour)
Đặc điểm nguồn thu nhận ficin:Cây sung ngọt có kích thước vùa hoặc nhỏ, cây cao từ 3-9m. Cây có nhiều nhựa màu trắng đục,lá đơn, màu xanh sáng, hoa nhỏ ,quả dài từ 2,5-10 cm, màu sắc quả thay đổi từ vàng xanh đến đỏ đồng hay màu đỏ tía sậm.Hạt có thể to, vừa hoặc nhỏ,
TÍNH CHẤT CỦA ENZIME FICIN:
Cấu tạo hoá học: bảng thành phần amino acid của phân tử enzime ficin :
Pro – Leu – Arg – Gln - Gly – Glu – Cys – Gly – Ser – Cys – Tryp –
Tính chất vật lý:
Trọng lượng phân tử: 23.000-27.000

Nhiệt độ hoạt động: 30-80oC. nhiệt độ tối hảo cho hoạt tính xúc tác: 50-65oC.

Hệ số sa lắng: 2.5-2.7S.

Điểm đẳng điện: 9-10.

Không tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ nhưng tan một phần trong nứơc và glycerin.

Tính chất vật lý của ficin ? các nguồn thu nhận khác nhau được trình bày ở bảng sau:
Tính chất hoá học
pH hoạt động tối thích của ficin rộng: 4-9.5 (dịch nhựa sung có pH 5),
gelatin: pHopt = 5;
casein: pHopt = 9.5;
hemoglobin: pHopt = 7.
Benzoyl-L-arginine ethyl ester, benzoyl-L-argininamide, hippurylamide và hippuryl methylester thì pHopt = 6.5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hoạt động của ficin
Các yếu tố hoạt hoá:
Nhân tố khử như: cyanide, cysteine, 1,2- dimercaptopropandol hoặc mercaptoethanol.
Cysteine hoặc 1,2- dimercaptopropandol nồng độ 0.005-0.05M HCN 0.075M làm tăng hoạt tính của ficin cao nhất .
Mặt khác, hoạt tính của ficin còn tăng hơn nữa khi phối hợp giữa HCN với cystein.
Các yếu tố kìm hãm:
Các chất ức chế như HgCl2, N- ethylmalenide, iodo acetic acid, chloroacetamide hay iodoacetamide kết hôp với trung tâm hoạt động của ficin thì enzime sẽ bị bất hoạt
Các chất kìm hãm hoạt động của các protease động vật khi liên kết với gốc cystein của enzime ficin cũng có thể làm bất hoạt ficin
Trong lòng trắng trứng có một loại protein có một loại protein có khả năng kìm hãm hoạt động của ficin.
Tính bền vững:
Bền vững với nhiệt độ: Cohen nhận thấy chúng có thể giữ nguyên hoạt tính trong 2h ở 50oC .
Bền vững với pH: trong một vùng pH khá rộng (4.5-9.5) độ bền vững của enzime ficin đạt đến mức cực đại .
-pH hẹp dao động quanh pH 8 thì nó lại có tính bền vững ở mức tối thiểu.
-Cơ chế xúc tác của enzyme:
Cơ chế thuỷ giải này gồm có hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: giai đoạn "acyl hoá".
Giai đoạn 2: giai đoạn "deacyl hoá" có sự tham gia của phân tử nước.
Một số yếu tố khác ảnh hưởng lên khả năng thuỷ phân protein của ficin:
Nhiệt độ:
Hoạt động thuỷ giải protein của enzime ficin chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi nhiệt độ
Độ pH:
Tác động vào trạng thái ion hoá của phân tử enzime.
Tác động vào trạng thái ion hoá của cơ chất.
Tác động vào độ bền của phân tử enzime.
Tác động vào sự kết hợp giữa phần protein và phi protein của phân tử enzime.
PHƯƠNG PHÁP THU NHẬN FICIN
Dịch nhựa sung
Pha nước cất
Khuấy tron
Ly tâm
Thu dịch bên trên
Thu lấy các phân đoạn
Loại bỏ tủa
Tủa bằng ethanol


Chế phẩm enzyme thô lọc gel
Thu phân đoạn enzyme
Chế phẩm enzyme
Sấy khô
Enzyme thô
Xác định hoạt tính
Các phân đoạn:
Độn với tinh bột
(tỉ lệ 1:1)
Máy vontex
Dùng khuấy trộn
Máy ly tâm
Tủ sấy ở 40˚C
Máy khuấy tư gia nhiệt
PHƯƠNG PHÁP LỌC GEL
(GEL FILTRATION)
phương pháp
phương pháp tinh sạch enzyme
Phương pháp lọc gel hay sắc kí rây phân tử là một loại sắc ký được sử dụng để tách, phân tích, xác định kích thước, trọng lượng phân tử của các chất cao phân tử, nó cũng được sử dụng để điều chế và tinh sạch protein.
Nguyên tắc: để tách các phân tử có trọng lượng khác nhau bằng cách cho chúng đi qua cột gel
Phương pháp lọc gel
CTCT sephalex
Các loại sephalex:sephalex-G75,G100,G200
Máy sắc ký rây phân tử
Xác định độ tinh sạch của enzyme bằng phương pháp diện di
Trong thực phẩm: Đông tụ sữa +Thủy phân protein +Kìm hãm sự hóa nâu của củ quả trong quá trình sơ chế
 
Ứng dụng của họ ficus(sung ngọt):
Hoạt tính làm hạ đuờng trong máu:
Nghiên cứu tại ÐH Y khoa Madrid (Tây Ban Nha) dùng nuớc sắc từ lá ficus carica, đuợc dùng làm nuớc uống bổ sung khi ăn điểm tâm, thử nghiệm trên 10 bệnh nhân bị tiểu đuờng loại 1 (6 nam, 4 nữ , lứa tuổi 22-38, HbA1C =7.6+/- 0.9 %) trong thời gian kéo dài 1-2 tháng. Kết quả ghi nhận có sự thay đổi đáng kể, luợng insulin dùng cho bệnh nhân giảm đuợc đến 12 % (Diabetes Research and Clinical Practice Số 39-1998). Một nghiên cứu khác tại ÐH Y khoa Extremadura (Tây Ban Nha) trên chuột thử nghiệm bị gây tiểu đuờng bằng streptozotocin ghi nhận nơi chuột bệnh có những biến đổi về các trạng thái kháng oxyhóa và nuớc sắc từ lá ficus carica có hoạt tính giúp đưa các biến đổi này trở về mức độ bình thường. (Acta Diabetology Số 40-2003).
Hoạt tính làm hạ Triglycerides trong máu:
Nghiên cứu tại ÐH Y Khoa Extramadura trên chuột bị gây tình trạng cao triglycerides sau khi cho uống một nhu dịch 20% tryglycerides có dây C dài (LTC emulsion), chuột đuợc chích nuớc sắc ficus carica qua màng phúc toan. Kết quả ghi nhận nước sắc Ficus không có ảnh hưởng trên lượng cholesterol tổng cộng, nhưng có tác động rõ rệt trên tiến trình biến dưỡng chất béo (Phytotherapy Research Số 13-1999).

Hoạt tính diệt giun của nhựa Ficus:
Nghiên cứu tại Universidade Federal de Rio de Janeiro (Brazil) ghi nhận chất nhựa trích từ F. carica khi cho dùng liều 3ml/kg/ ngày trong 3 ngày liên tiếp, có hoạt tính tống xuất các loại giun Syphacia obvelata (41.7%) nơi chuột. Hoạt tính này được cho là do ở Ficin. Tuy nhiên nhựa này cũng gây ra xuất huyết trong ruột, do đó đuợc khuyến cáo là không nên dùng trong y dược dân gian. (Journal of Ethnopharmacology Số 64-1999).

Hoạt tính kháng siêu vi HSV:
Nghiên cứu tại Truờng Y Tế Công cộng, ÐH Sơn đông (Trung Hoa) ghi nhận nước trích từ lá Ficus carica có các hoạt tính kháng HSV khi thử trên các dòng tế bào Hep-2, BHK21 và PRK.. Các liều MTC là 0.5 mg/ml ; TDO là 15 mg/ml và TI là 30.0 (Trung Dược Tạp chí Số 27-2004)






 
Hình như đang còn:
Tác dụng trừ mụn cóc:
Nghiên cứu tại ÐH Y học Ardabil (Iran) so sánh hoạt tính trừ mụn cóc của nhựa Ficus carica với các trị bằng phương pháp sinh hàn (cryotherapy) ghi nhận kết quả nơi 25 người: Nhựa Ficus có nhiều tác dụng tốt như thời gian trị liệu đuợc rút ngắn, không xẩy ra các phản ứng phụ, dễ sử dụng và mức độ tái nhiễm thấp hơn (theo dõi trong 6 tháng). 11 bệnh nhân lành hẳn sau khi dùng nhựa Ficus so với 14 bệnh nhân dùng cryotherapy. (International Journal of Dermatology Số 46-2007)
Phương thức sử dụng trong dân gian:
Nhựa cây đuợc dùng tại nhiều nơi trên thế giới để trị mụn cóc, trị da lở loét và uống để gây xổ và trục giun sán (nhưng có thể gây ngộ độc)
Tại vùng Nam Mỹ latinh: quả nấu lấy nuớc uống trị đau cổ họng, quả chung với sữa rồi đắp để trị sưng nướu răng; quả tán mịn thành bột rắc trên vết thương, u buớu. Lá nấu nuớc làm thuốc uống trị tiểu đường và ngừa sạn thận, trị bệnh gan..
Tại Ấn Độ: Quả dùng kích thích vị giác, nhựa từ quả xanh dùng trị mụn cóc.
Tại Trung Hoa: Lá, nấu sôi với nuớc dùng xông các mụn sung đau, tri. Nuớc sắc từ lá dùng uống trị đau bao tử. Quả đuợc xem là tính xổ nhẹ, giúp tiêu hóa. Quả xanh hầm với thịt heo làm thuốc bổ giúp sanh sữa cho sản phụ.
 
Tìm tài liệu về enzyme ficin

Em cần tìm tài liệu về enzyme ficin thuộc họ cây ficus để làm báo cáo, có anh chị nào có tài liệu nào liên quan tới enzyme ficin, về cách xác định hoạt tính, những nghiêng cứu trong và ngoài nước, những ứng dụng của nó trong thực phẩm... (y)(y)(y)
 
Tính bền vững
Bền vững với nhiệt độ:
Enzym ficin có thể giữ nguyên hoạt tính trong 2 giờ ở 50o
C, nhưng dịchEnzym ficin sẽ bị mất hoạt tính quá thời gian bảo quản đông lạnh kéo dài.
Bền vững với pH:
Do một nhóm –SH tối cần thiết bị oxy hoá nên trong một vùng pH khárộng (4,5 – 9,5) độ bền vững của enzym ficin đạt đến mức cực đại nhưngtrong một vùng pH hẹp dao động quanh pH 8 thì nó lại có tính bền vững ở mức tối thiểu . Tuy nhiên sự suy giảm tính bền vững ở pH sẽ mất đi khi giatăng nồng độ cysteine từ 0,01 – 0,025M
Cơ chế xúc tác:
Vì enzym ficin là một loại enzym protease thu từ sung , vả nên có khảnăng bề với nhiệt trong khoảng 60-80oC ở pH tự nhiên. Tâm hoạt động của enzym gồm có 2 amino acid là cysteine và histidine.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thuỷ phânprotein của Ficin
Nhiệt độ
Hoạt động thuỷ giải protein của enzym ficin chịu ảnh hưởng rất nhiềubởi nhiệt độ. Trong khoảng nhiệt độ không làm biết tính enzym, tốc độ phảnứng của enzym tỷ lệ thuận với sự gia tăng nhiệt độmỗi enzym có một nhiệt độ thích hợp nhất cho hoạt động xúc tác của nó, tạiđó tốc độ phản ứng của enzym đạt đến tối đa. điểm nhiệt độ đó được gọi lànhiệt độ tối thích của hoạt động enzym
Độ pH
độ pH của môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phản ứng củaenzym, mổi enzym có một trị số pH thích hợp nhất cho hoạt động củaenzym được gọi là pH tối thích, tại đó tốc độ phản ứng của enzym đạt đếnmức cực đại.độ pH ảnh hưởng đến hoạt động của enzym do
-Tác động vào trạng thái ion hoá của phân tử enzyme
- Tác động vào trạng thái ion hoá của cơ chất
-Tác dụng vào độ bề của phân tử enzym
-Tác dụng vào sự kết hợp giữa phần protein và phi protein của phân tửenzym …
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top