HƯỚNG DẪN NUÔI CẤY BÙN VI SINH HOẠT TÍNH DẠNG LY TÂM

vantrung.bme

Senior Member
HƯỚNG DẪN NUÔI CẤY BÙN VI SINH HOẠT TÍNH DẠNG LY TÂM
Lưu ý :

  • Tài liệu được xử dụng cho quá trình nuôi cấp bùn vi sinh hoạt tính dạng ly tâm tách nước mà Công ty Môi Trường Bình Minh cung cấp.
  • Tài liệu trên áp dụng cho quá trình nuôi cấy khởi động hệ thống hoặc bổ xung thêm vi sinh cho các cụm bể vi sinh thiếu khí và hiếu khí : Anoxic, Aerotank, SBR, MBBR, MBR…
  • Tài liệu được biên soạn bởi phòng kỹ thuật – Công ty Môi trường Bình Minh. Khi có sự cố trong quá trình nuôi cấy xin liên hệ :
Tel/Zalo Mr Thành 0917 3 75 78 hoặc 027 6268 602. Email : kythuat.bme@gmail.com

PHẦN I. TÍNH TOÁN LƯỢNG BÙN VI SINH CẦN CUNG CẤ
Lượng bùn vi sinh đế nuôi cấy hoàn chỉnh cho cụm bể vi sinh thiếu – hiếu khí phụ thuộc vào thể tích và nồng độ duy trì trong bể vi sinh thiếu – hiếu khí.

  1. Tính toán tổng thể tích các cụm bể vi sinh thiếu khí – hiếu khí trong hệ thống xử lý nước thải. Đơn vị tính Vbể : m3.
  2. Lựa chọn nồng độ vi sinh duy trì trong cụm bể vi sinh Thiếu khí – hiếu khí. Đơn vị tính MLSS : mg/l. Đối với cụm bể xử lý thông thường thì cần duy trì nồng độ vi sinh là MLSS = 3,000 mg/l = 3 g/l = 3 kg/m3. Đối với cụm bể vi sinh MBR hoặc yêu cầu đặc biệt thì nồng độ vi sinh có thể tăng lên 5,000 – 8,000 mg/l.
  3. Lựa chọn khu vực cần cung cấp bùn vi sinh là tại kho Hà Nội hoặc TP Hồ Chí Minh. Tại mỗi khu vực khác nhau thì đặc tính bùn vi sinh mà Công ty Môi trường Bình Minh cung cấp có đôi chút khác biệt. Với kho Hà Nội thì nồng độ vi sinh trong hỗn hợp bùn là T = 90 kg/1 tấn bùn vi sinh và tại kho TP Hồ Chí Minh là T = 105 kg/tấn.
Từ đó cần tính lượng bùn vi sinh cần cung cấp như sau :
Mbùn = (V(bể) x MLSS) / T (tấn)

Ví dụ : Đối với hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt có công suất 400 m3/day.

  • Tổng thể tích cụm bể Anoxic và Aerotank (Thiếu khí – hiêu khí) là 200 m3.
  • Nồng độ bùn vi sinh duy trì trong cụm bể là 3,000 mg/lít = 3 kg/m3.
  • Khu vực lấy bùn là kho Hà Nội với T = 90 kg/tấn.
  • Vậy lượng bùn vi sinh cần cung cấp : Mbùn = = 6.67 (tấn) . Chọn khối lượng bùn vi sinh cần cung cấp là 7.0 tấn.
PHẦN II. CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI NUÔI CẤY VI SINH
2.1. Lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng nước thải

a. Lưu lượng nước thải mỗi ngày

Quá trình nuôi cấy vi sinh và vận hành hệ thống từ khi nuôi cấy tới khi hoàn thành trong thời gian 5 – 10 ngày. Trong thời gian này thì lưu lượng nước thải xử lý mỗi ngày chỉ đạt 20 – 80% công suất hoạt động của hệ thống.

  • Vì vậy, cần lưu ý về hồ chứa dự phòng hoặc phương án xử lý nếu lượng nước thải chưa được xử lý triệt để.
  • Quá trình nuôi cấy sẽ cần nhân sự trực tiếp vận hành và quan sát chất lượng. Chủ đầu tư cần chuẩn bị nhân sự phù hợp để quá trình nuôi cấy đem lại hiệu quả tốt nhất.
b. Nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng nước thải
Đối với hỗn hợp bùn vi sinh hoạt tính dùng cho cụm bể sinh học thiếu khí – hiếu khí thì nồng độ chất ô nhiễm trong dòng nước thải tối ưu là :

  • COD : 250 – 800 mg/l.
  • BOD5 : 150 – 600 mg/l.
  • TSS : <150 mg/l
  • TN : 20 – 100 mg/l.
  • TP : 5 – 40 mg/l.
  • pH : 6.5 – 7.5
  • Tuy nhiên một số trường hợp thì hệ vi sinh Thiếu khí – hiếu khí có thể tiếp nhận dòng nước thải với COD lên tới 3,000 mg/l và Tổng Nito lên tới 1,000 mg/l với thời gian lưu cụm bể vi sinh thiếu – hiếu khí đủ lớn.
  • Vì vậy trước khi tiến hành nuôi cấy vi sinh thiếu khí và hiếu khí cần kiểm soát nghiêm ngặt nồng độ chất ô nhiễm trong dòng nước thải bằng các biện pháp :
Đối với nước thải có nồng độ ô nhiễm cao (sản xuất, thủy sản, xi mạ, nhuộm, thuộc da…) : Cần kiểm soát tốt hiệu quả xử lý của cụm bể xử lý bậc 1 bao gồm :Cụm bể xử lý hóa lý (keo tụ – tạo bông – tuyển nổi, tripping, UASB…) và đo nồng độ chất ô nhiễm trong dòng nước thải trước khi vào hệ vi sinh hiếu khí, thiếu khí thường xuyên.
Đối với nước thải có nồng độ ô nhiễm thấp (Sinh hoạt, toàn nhà, bệnh viện…) thì cần bổ xung thêm dưỡng chất cho vi sinh phát triển. Dưỡng chất cần bổ xung bao gồm :

  • Mật rỉ, metanol cám gạo, bã đậu : 1 kg sản phẩm tương đương 0.8 – 1.5 kg COD.
  • Phân Ure, Phân Đạm : 1 kg sản phẩm tương đương 0.4 – 0.5 kg Amoni.
  • Phân Lân : 1 kg sản phẩm tương đương 0.1 – 0.15 kg Photphos.
  • Phân DAP : 1 kg sản phẩm tương đương 0.2 – 0.3 kg Amoni và 0.05 – 0.1 kg Photphos.
Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - Kiểm tra pH trong bể xử lý trước khi tiến hành nuôi cấy vi sinh

Hình 1. Kiểm tra pH trong bể xử lý trước khi tiến hành nuôi cấy vi sinh​

2.2. Vệ sinh cụm bể xử lý, kiểm tra thiết bị
a. Vệ sinh cụm bể xử lý

Đối với các hệ thống nuôi cấy mới hoặc thay thế


  • Trước khi tiến hành nuôi cấy vi sinh thì cần phải vệ sinh sạch sẽ các cụm bể cần nuôi cấy (bao gồm cả bể lắng vi sinh).
  • Vệ sinh cụm bể sinh học thiếu khí – hiếu khí – bể lắng vi sinh.
  • Nạo vét bùn thải, cặn trong cụm bể xử lý.
  • Kiểm tra đĩa thổi khí và hệ thống khuấy trộn tại đáy bể vi sinh.
Vệ sinh bể vi sinh trước khi nuôi cấy vi sinh

Hình 2. Vệ sinh bể vi sinh trước khi nuôi cấy vi sinh​

Đối với các hệ thống bổ xung thêm vi sinh
  • Kiểm tra lại nồng độ vi sinh cần bổ xung cho phù hợp.
  • Kiểm tra hàm lượng cặn trong hỗn hợp bùn vi sinh.
  • Kiểm tra đĩa thổi khí và hệ thống khuấy trộn tại đáy bể vi sinh.
b. Kiểm tra thiết bị xử lý
Đối với cụm bể sinh học thiếu khí


  • Kiểm tra khả năng khuấy trộn đều của dòng nước thải trong bể.
  • Kiểm tra các góc chết để tránh lắng đọng bùn vi sinh tại các góc.
  • Vệ sinh máy khuấy và bảo trì máy nếu cần thiết.
Đối với cụm bể sinh học hiếu khí
  • Kiểm tra máy thổi khí và lượng khí cấp đều vào trong bể.
  • Kiểm tra, vệ sinh, châm dầu (nhớt máy), thay dây curoa, lọc gió theo quy định của nhà sản xuất.
  • Kiểm tra cột áp hoạt động của máy thổi khí và điều chỉnh theo thiết kế ban đầu.
  • Kiểm tra van, đường ống dẫn khí tránh bị rò rỉ.
  • Kiểm tra độ khuếch tán khí vào trong cụm bể xử lý vi sinh thông qua đường ống và đĩa thổi khí.
Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - Kiểm tra, bảo trì máy thổi khí trước khi nuôi cấy vi sinh

Hình 3. Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính – Kiểm tra, bảo trì máy thổi khí trước khi nuôi cấy vi sinh

Thay dầu, nhớt máy thổi khí (loại dầu, nhớt 160 – 220)

Hình 4. Thay dầu, nhớt máy thổi khí (loại dầu, nhớt 160 – 220)​

Đối với cụm bể lắng sinh học
  • Kiểm tra ống lắng trung tâm, kiểm tra độ kín nước của ống lắng trung tâm.
  • Vệ sinh bơm bùn tuần hoàn, van 1 chiều và hệ thống điện điều khiển bơm bùn tuần hoàn.
Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - Vệ sinh bơm bùn tuần hoàn, van 1 chiều


Hình 5. Vệ sinh bơm bùn tuần hoàn, van 1 chiều​

2.3. Bơm nước và bơm bùn vi sinh vào cụm bể xử lý
Đối với cụm bể vi sinh đang hoạt động

  • Tốt nhất, nên tắt sục khí, khuấy trộn 1 – 2h để vi sinh lắng lại – bơm phần nước trong ra ngoài để hạ mực nước trong bể vi sinh xuống còn 1/3 chiều cao bể.
  • Hoặc có thể giữ nguyên mực nước và tăng cường sục khí, khuấy trộn trong bể vi sinh thiếu – hiếu khí.
Hạ mực nước trong bể vi sinh xuống thấp

Hình 6. Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính – Hạ mực nước trong bể vi sinh xuống thấp​

Đối với cụm bể vi sinh nuôi cấy mới
  • Sau khi vệ sinh bể thì tiến hành bơm 50% nước sạch (nước giếng, nước máy, nước ao, hồ…) và 50% nước thải đầu vào (hoặc sau cụm xử lý bậc 1) vào đầy 1/3 thể tích bể vi sinh hiếu khí và thiếu khí.
  • Tiến hành mở sục khí tăng cường tại bể vi sinh thiếu khí – hiếu khí.
Bơm bùn vi sinh vào cụm bể xử lý
  • Bùn vi sinh được cung cấp tới nhà máy phải còn tươi, màu sắc : nâu hoặc hơi xám.
  • Cần kiểm tra khối lượng, chất lượng bùn vi sinh trước khi bơm bùn vi sinh vào hệ thống.
  • Bùn vi sinh dạng ly tâm được chỉ được cấp vào bể vi sinh hiếu khí (bể sục khí)
  • Có 2 phương pháp đổ bùn vi sinh vào bể vi sinh hiếu khí là :
  • Dùng bơm bơm hỗn hợp bùn vi sinh và đổ thêm nước để bơm vào bể vi sinh hiếu khí : hiệu quả tốt hơn.
  • Đổ trực tiếp bùn vi sinh vào trong bể vi sinh hiếu khí.
Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - Chuẩn bị đổ bùn vi sinh vào hệ thống xử lý

Hình 7. Chuẩn bị đổ bùn vi sinh vào hệ thống xử lý
  • Lưu ý : Nếu hệ thống có quá trình xử lý vi sinh nhiều bậc thì bơm bùn vào bể vi sinh hiếu khí gần bể lắng vi sinh trước.
  • Tiến hành bật máy sục khí cấp vào bể vi sinh hiếu khí trong vòng 36 – 48h liên tục để bùn vi sinh tan hoàn toàn trong nước thải.
PHẦN III. NUÔI CẤY VI SINH – VẬN HÀNH HỆ THỐNG
3.1. Kiểm tra lượng bùn vi sinh – bổ xung dưỡng chất cho vi sinh

Kiểm tra lượng bùn vi sinh

  • Việc kiểm tra lượng bùn vi sinh trong quá trình nuôi cấy là cần thiết và cần thực hiện định kỳ.
  • Dụng cụ kiểm tra bùn vi sinh là ống đong 1000 ml, cốc thủy tinh hoặc ly nhựa trong suốt.
  • Sau thời gian sục khí ban đầu thì tiến hành lấy 1000 ml hỗn hợp bùn vi sinh để trong ống đong, chai nhựa để hỗn hợp bùn vi sinh lắng xuống trong thời gian 30 phút.
  • Ghi chép nồng độ bùn vi sinh lắng ở đáy ống theo đơn vị %.
  • Kiểm tra nồng độ bùn vi sinh sau khi cấp bùn đạt từ 5 – 40 % thì đảm bảo.
  • Nồng độ bùn thấp <5% thì cần kiểm tra bùn bị lắng dưới đáy bể không tan bằng việc sục khí bằng ống xuống đáy bể hoặc do cung cấp không đủ nồng độ bùn vi sinh.
  • Nồng độ bùn vi sinh trong bể vi sinh hiếu khí cần đảm bảo đủ để chuyển sang cụm bể vi sinh thiếu khí (nếu có).
Đo nồng độ bùn vi sinh đạt 40%

Hình 8. Đo nồng độ bùn vi sinh đạt 40%

Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - đo nồng độ bùn vi sinh đạt 40%

Hình 9. Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính – Đo nồng độ bùn vi sinh đạt 40%​

Bổ xung dưỡng chất cho vi sinh phát triển
  • Sau khi cấp bùn – sục khí 36h – kiểm tra nồng độ bùn vi sinh trong bể phù hợp thì cần bổ xung dưỡng chất cho vi sinh phát triển ổn định – gia tăng sinh khối.
  • Dưỡng chất cho vi sinh phát triển bao gồm hỗn hợp nước thải và dinh dưỡng (Mật rỉ, metanol, cám gao, phân). Tùy theo nồng độ chất ô nhiễm trong dòng nước thải mà cần bổ xung thêm dưỡng chất cho phù hợp.
  • Ví dụ đối với các dòng nước thải chuên biệt như sau :
  • Nước thải sinh hoạt : COD thấp, TN, TP cao thì chỉ cần bổ xung thêm dưỡng chất dạng Mật rỉ, cám gạo, metanol.
  • Nước thải chăn nuôi, thủy sản, thuộc da : COD cao, TN, TP cao thì không cần bổ xung thêm dưỡng chất.
  • Nước thải dệt nhuộm, sản xuất : COD cao, TN, TP thấp thì cần bổ xung thêm từ 1 – 2 kg Ure và 0.5 -1 kg Lân cho 100 m3 nước thải.
Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - Bổ xung mật rỉ đường vào bể vi sinh hiếu khí

Hình 10. Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính – Bổ xung mật rỉ đường vào bể vi sinh hiếu khí​

3.1. Quá trình nuôi cấy vi sinh
Các giao đoạn của quá trình nuôi cấy vi sinh

GĐ 1 : Chuẩn bị nuôi cấy và đổ bùn vi sinh vào bể vi sinh.

GĐ 2 : Sục khí cho cụm bể vi sinh trong 36 – 48 h.

Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - Bùn vi sinh sau khi sục được 36h với mực nước 1/3 bể

Hình 11. Bùn vi sinh sau khi sục được 36h với mực nước 1/3 bể​

GĐ 3 : Từ ngày 2 – 4 kiểm tra nồng độ bùn vi sinh và bổ xung thêm nước thải vào bể vi sinh hiếu khí.
  • Ngày 2 : Cấp từ từ thêm 30% thể tích bể vi sinh hiếu khí bằng nước thải sinh hoạt hoặc pha loãng bằng nước sạch với các loại nước thải ô nhiễm cao.
  • Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
  • Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh.
Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - Nồng độ vi sinh ban đầu đạt 8 – 10%

Hình 12. Nồng độ vi sinh ban đầu đạt 8 – 10%
  • Ngày 3 : Cấp từ từ thêm cho đầy thể tích bể vi sinh hiếu khí bằng nước thải sinh hoạt hoặc pha loãng bằng nước sạch với các loại nước thải ô nhiễm cao.
  • Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
  • Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh.
Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - Thể tích bể vi sinh đạt 70% thể tích

Hình 13. Thể tích bể vi sinh đạt 70% thể tích
  • Ngày 4 : Cấp từ từ thêm cho bể vi sinh hiếu khí tràn qua bể lắng sinh học với công suất đạt 30% công suất thiết kế, bật bơm bùn tuần hoàn từ bể lắng vi sinh về bể vi sinh hiếu khí để duy trì nồng độ.
  • Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
  • Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh. Nồng độ bùn vi sinh cần đạt từ 10 – 30% khi tới ngày thứ 4. Nếu nồng độ bùn thấp cần tiếp tục thực hiện giai đoạn 3 thêm 2 – 3 ngày nữa.
Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - Nồng độ vi sinh ban đầu đạt 18 – 20%

Hình 14. Nồng độ vi sinh ban đầu đạt 18 – 20%​

GĐ 4 : Từ ngày 5 – 7 vận hành tăng công suất xử lý – vận hành hệ thống liên tục
  • Ngày 5 : Cấp từ từ thêm cho bể vi sinh hiếu khí tràn qua bể lắng sinh học với công suất đạt 40% công suất thiết kế, bật bơm bùn tuần hoàn từ bể lắng vi sinh về bể vi sinh hiếu khí để duy trì nồng độ.
  • Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
  • Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh. Nồng độ bùn vi sinh trong giai đoạn này cần đạt từ 15 – 30%.
Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - Chạy hệ thống tràn qua bể lắng vi sinh

Hình 15. Chạy hệ thống tràn qua bể lắng vi sinh
  • Ngày 6 : Cấp từ từ thêm cho bể vi sinh hiếu khí tràn qua bể lắng sinh học với công suất đạt 60% công suất thiết kế, bật bơm bùn tuần hoàn từ bể lắng vi sinh về bể vi sinh hiếu khí để duy trì nồng độ.
  • Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
  • Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh. Nồng độ bùn vi sinh trong giai đoạn này cần đạt từ 15 – 30%.
  • Ngày 7 : Cấp từ từ thêm cho bể vi sinh hiếu khí tràn qua bể lắng sinh học với công suất đạt 80% công suất thiết kế, bật bơm bùn tuần hoàn từ bể lắng vi sinh về bể vi sinh hiếu khí để duy trì nồng độ.
  • Cấp thêm mật rỉ đường, metanol vào bể vi sinh hiếu khí để tăng sinh khối nhanh với lượng mật rỉ sử dụng là 0.2 kg mật rỉ/1 m3 nước thải cấp vào bể. Cấp thêm Ure – lân nếu nước thải thiếu TN, TP.
  • Sục khí liên tục trong thời gian này, cuối ngày kiểm tra nồng độ bùn vi sinh. Nồng độ bùn vi sinh trong giai đoạn này cần đạt từ 20 – 30%.
  • Tiến hành bơm bùn vi sinh từ bể lắng vi sinh về bể vi sinh thiếu khí (nếu có), chuyển hỗn hợp bùn vi sinh đều toàn bộ hệ vi sinh thiếu khí – hiếu khí.
GĐ 5 : Từ ngày 8 trở đi vận hành hệ thống liên tục – kiểm tra hệ thống vi sinh thường xuyên
  • Sau khi chuyển hỗn hợp bùn vi sinh qua toàn bộ hệ thống, vận hành hệ thống xử lý theo thiết kế.
  • Ngưng bổ xung thêm dưỡng chất : mật rỉ, metanol, Ure, Lân…
  • Kiểm tra chất lượng nước thải trước khi vào vào cụm bể vi sinh thiếu khí – hiếu khí và nước thải sau xử lý của bể lắng vi sinh.
  • Sau khi có kết quả phân tích mới tiến hành quyết định có bổ xung thêm dưỡng chất cho vi sinh hay không.
  • Vận hành hệ thống ổn định – duy trì nồng độ bùn vi sinh trong bể hiếu khí ở mức từ 15 – 40% tùy theo loại nước thải.
Hướng dẫn nuôi cấy bùn vi sinh hoạt tính - Định kỳ kiểm tra, theo dõi vi sinh

Hình 16. Định kỳ kiểm tra, theo dõi vi sinh​


4

Ngoài ra công ty Môi trường Bình Minh còn thực hiện các dịch vụ sau :

 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,550
Members
56,918
Latest member
sv368net
Back
Top