Hai nhà khoa học Mỹ đoạt giải Nobel Y học 2006

Nguyễn Ngọc Lương

Administrator
Staff member
Với việc khám phá ra cơ chế can thiệp RNA, hai nhà khoa học Andrew Z. Fire (Viện Công nghệ Massachusetts) và Craig C. Mello (ĐH Harvard) đã giành Giải Nobel Y học 2006.
Với việc khám phá ra cơ chế can thiệp RNA (cách vô hiệu hoá hoạt động của các gien xác định), hai nhà khoa học Andrew Z. Fire (Viện Công nghệ Massachusetts, Trường Y ĐH Stanford) và Craig C. Mello (ĐH Harvard, Trường Y ĐH Massachusetts) đã giành Giải Nobel Y học 2006.

Hai nhà bác học trên đã phát hiện một cơ chế căn bản để kiểm soát chuỗi thông tin di truyền: can thiệp RNA (RNA Interference), hay cách vô hiệu hoá hoạt động của các gien xác định.

Hai nhà bác học đã công bố phát hiện của họ trên tạp chí Nature vào ngày 19/2/1998. Khám phá của họ đã làm sáng tỏ nhiều quan sát thí nghiệm mẫu thuẫn và khó hiểu, đồng thời tiết lộ một cơ chế tự nhiên để kiểm soát dòng thông tin di truyền. Khám phá cũng báo hiệu sự khởi đầu của một lĩnh vực nghiên cứu mới.

Với khám phá trên, giới khoa học cũng đang tìm cách ứng dụng RNA can thiệp để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, các bệnh do virút, bệnh tim, ung thư, rối loạn nội tiết và nhiều chứng bệnh khác.

Bộ gien của con người hoạt động bằng cách gửi các chỉ dẫn từ ADN trong nhân tế bào tới cỗ máy tổng hợp protein trong tế bào chất để sản xuất các protein. Những chỉ dẫn đó được truyền đi bởi RNA thông tin (mRNA).

Trong năm 1998, hai nhà khoa học Mỹ là ?Andrew Fire và Craig Mello đã công bố phát hiện của họ về một cơ chế có thể làm suy biến mRNA khỏi một gien xác định. Được gọi là can thiệp RNA, cơ chế này được kích hoạt khi các phân tử RNA xuất hiện như các cặp chuỗi đôi trong tế bào. RNA chuỗi đôi kích hoạt cỗ máy sinh hoá, làm suy biến các phân tử mRNA mang một mã di truyền giống với mã của RNA chuỗi đôi. Khi các phân tử mRNA như vậy biến mất, gien tương ứng ngừng hoạt động và chẳng có protien thuộc loại mã hoá được tạo ra.

Cơ chế can thiệp RNA xảy ra ở thực vật, động vật và con người. Cơ chế này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc điều khiển các biểu hiện gien, tham gia bảo vệ cơ thể chống nhiễm virút và tiếp tục kiểm soát các gien thay đổi đột ngột. Can thiệp RNA đang được sử dụng rộng rãi trong khoa học cơ bản như một phương pháp nghiên cứu chức năng của các gien và cơ chế này có thể dẫn tới các liệu pháp trị bệnh mới mẻ trong tương lai.

Dòng thông tin trong tế bào
Mã di truyền trong ADN quyết định cách các protein được xây dựng. Các chỉ dẫn trong ADN được sao chép sang RNA thông tin và cuối cùng được sử dụng để tổng hợp các protein. Nhà bác học từng giành Giải Nobel Y học Francis Crick đã gọi chuỗi thông tin di truyền này, từ ADN qua mRNA tới protein, là giáo lý trung tâm của sinh học phân tử.

Các protein liên quan tới mọi tiến trình của sự sống, chẳng hạn các enzyme tiêu hoá thức ăn của chúng ta, các thụ thể nhận tín ?hiệu trong não và các kháng thể bảo vệ cơ thể chống vi khuẩn.

Bộ gien người gồm khoảng 30.000 gien. Tuy nhiên, chỉ một phần nhỏ những gien này được sử dụng trong mỗi tế bào. Các gien hoạt động (chẳng hạn gien kiểm soát việc tổng hợp các protein mới) được kiểm soát bởi cỗ máy sao chép ADN sang mRNA trong một tiến trình gọi là sao chép. Các nhà bác hoạt đoạt Giải Nobel François Jacob và Jacques Monod đã nhận dạng các nguyên tắc cơ bản của quá trình điều khiển biểu hiện gien cách đây hơn 40 năm. Những nguyên tắc đó cũng hình thành nên cơ sở của công nghệ gien, trong đó một chuỗi ADN được đưa vào tế bào để tạo ra protein mới.

Vào khoảng năm 1990, các nhà sinh học phân tử gặp khó khăn trong việc giải thích một số kết quả nghiên cứu thu được. Kết quả gây ấn tượng nhất xảy ra khi các nhà sinh học thực vật tìm cách làm màu của cánh hoa dã yên thảo đậm hơn. Họ làm điều đó bằng cách đưa vào cây hoa này một gien khiến sắc tố đỏ hình thành trong hoa. Thế nhưng, thay vì làm cánh hoa sẫm hơn, phương pháp này khiến cánh hoa biến thành màu trắng. Cơ chế gây ra hiện tượng này vẫn là một bí ẩn cho tới khi TS Fire và Mello khám phá ra cơ chế can thiệp RNA - nghiên cứu giúp họ giành Giải Nobel Y học năm nay.

Phát hiện cơ chế can thiệp RNA ?
Andrew Fire và Craig Mello đã điều tra cơ chế điều khiển biểu hiện gien ở giun tròn Caenorhabditis elegans. Họ phát hiện việc tiêm các phân tử mRNA mã hoá một protein cơ bắp không làm thay đổi hành vi của giun tròn. Mã di truyền trong mRNA được gọi là chuỗi ''giác quan''. Tiêm RNA ''phản giác quan'' cũng không việc gì. Tuy nhiên, khi Fire và Mello tiêm cả RNA ''giác quan'' và ''phản giác quan'' vào cơ thể giun tròn, họ quan sát thấy giun có những chuyển động lạ, cụ thể là co giật. Các chuyển động tương tự cũng xảy ra ở những con giun hoàn toàn thiếu một gien chịu trách nhiêm tạo protein cơ bắp này. Vậy điều gì đã xảy ra?

Khi RNA ''giác quan'' và ''phản giác quan'' gặp nhau, chúng kết hợp với nhau và hình thành RNA chuỗi đôi. Liệu một phân tử RNA chuỗi đổi như thế có thể làm câm lặng gien mang cũng mật mã với phân tử RNA này? Fire và Mello đã kiểm tra giả thuyết đó bằng cách tiêm các phân tử RNA chuỗi đôi chứa các mật mã di truyền sản xuất nhiều protein khác của giun tròn. Ở mỗi thí nghiệm, việc tiêm RNA chuỗi kép mang một mật mã di truyền xác định khiến gien chứa mật mã này ngừng hoạt động. Protein được mã hoá bởi gien đó cũng không còn được tạo ra.

Sau một loạt các thí nghiệm đơn giản xong vô cùng tuyệt vời này, Fire và Mello suy luận RNA chuỗi đôi có thể làm các gien ngừng hoạt động. Cơ chế can thiệp RNA này hữu hiệu đối với gien mà mật mã của nó khớp với mật mã của phân tử RNA được tiêm. Ngoài ra, cơ chế can thiệp RNA có thể lan giữa các tế bào và thậm chí được di truyền sang đời sau. Chỉ cần tiêm một lượng nhỏ phân tử RNA chuỗi đôi là có thể đạt được một kết quả nào đó. Do vậy, Fire và Mello cho rằng cơ chế can thiệp RNA là một tiến trình xúc tác.

Hai nhà bác học đã công bố phát hiện của họ trên tạp chí Nature vào ngày 19/2/1998. Khám phá của họ đã làm sáng tỏ nhiều quan sát thí nghiệm mẫu thuẫn và khó hiểu, đồng thời tiết lộ một cơ chế tự nhiên để kiểm soát dòng thông tin di truyền. Khám phá cũng báo hiệu sự khởi đầu của một lĩnh vực nghiên cứu mới.

Trích từ nguồn Vietnamnet

(Bài cần sửa chữa về từ chuyên môn trước khi cho lên index)
 
Giải Nobel trong sinh lý học hay y học năm  nay được trao cho Giáo sư.Andrew Z.Fire,Đại học Stanford,California,Mỹ và Giáo sư.Craig.C.Mello,Đại học y Massachusetts,Worcester,Mỹ.Họ nhận giải nobel cho công khám phá ra RNA mạch kép gây nên sự tăng cường hoạt động gene trong một kiểu tương đồng phụ thuộc,một quá trình có tên là can thiệpRNA  (RNAi ).Khám phá của họ đã phát giác một cơ chế mới  điều hòa gene, và cơ chế hóa sinh học liên quan giữ vai trò then chốt trong nhiều quá trình ngoại bào thiết yếu.Tổng hợp RNA mạch kép bên trong tế bào có thể giảm bớt hoặc thủ tiêu hoạt động gene bằng can thiệp RNA  - như cơ chế.Hệ thống kiểm soát biểu hiện gene này đã chứng tỏ tầm quan trọng cho cả sự phát triển của một tổ chức lẫn chức năng sinh lý học của tế bào và mô.Hơn nữa,can thiệp RNA  bảo vệ chống lại sự nhiễm virus RNA,đặc biệt ở thực vật và động vật có xương sống và bảo đảm ổn định hệ gene bằng cách giữ im lặng các nhân tố di động.Hiện nay,mạch kép RNA được sử dụng như một công cụ mạnh mẽ
để thử nghiệm giải thích chức năng của bất kì gene thiết  yếu nào trong tế bào.Sự khám phá ra can thiệp RNA  vừa có một ảnh hưởng to lớn trong nghiên cứu y sinh học và hầu như sẽ lãnh đạo thuyết ứng dụng y học trong tương lai.

Giới thiệu

Quá trình biểu hiện gene là một nguyên tắc cơ bản quan trọng đối với mọi cơ thể sống.Hầu hết gene cư trú trên nhiễm sắc thể định vị trong nhân tế bào và tự biểu hiện thông qua hệ thống tổng hợp protein trong tế bào chất.Nguyên liệu di truyền đã được xác định như deoxyribonucleic acid ( DNA ) vào 1944 (ref.1) và dạng xoắn kép tự nhiên của DNA được phát giác vào 1953 ( bởi Francis Cricks,Jame Watson và Maurice Wilkins ; giải Nobel sinh lý học hay y học 1962 ).Cùng thời điểm, vấn đề chính nổi lên là bằng cách nào DNA trong nhân tế bào có thể chi phối tổng hợp protein trong tế bào chất.Điều đó đề xuất một nucleic acid khác ( RNA ),hoạt động như chất trung gian trong quá trình.Và vì thế thuyết trung tâm đã được phát biểu có hệ thống,ví dụ thuyết cho rằng thông tin di truyền được phiên mã từ DNA sang RNA và
sau đó dịch mã từ RNA thành protein.RNA mang thông tin di truyền đầu tiên người ta tin là RNA trong ribosome.Do đó trong nhiều năm thuyết trên được phát biểu có hệ thống là "một gene - một ribosome - một protein ".Vào 1961,Francois Jacob và Jacques Monod đã miêu tả một phương thức điều hòa gene tưởng tượng,họ nhận giải Nobel trong sinh lý học hay y học 1965 cùng với Andre Lwoff.Trong phương thức của họ,họ đề xuất rằng gene được phiên mã thành một loại RNA chuyên biệt,RNA thông tin (mRNA ).Sau này,mRNA được chứng minh có đời sống ngắn,không phải RNA ribosome chỉ đạo sản tổng hợp protein.Rồi thì,Marshall Nirenberg và Gobind Khorana đã làm gián đoạn  mã di truyền và đã có thể ấn định từ mã hóa (codon,bộ ba nucleotide ) thành hai mươi amino acid (họ nhận giải Nobel sinh lý học hay y học 1968 cùng với Robert Holley ).Francis Cricks đã dự đoán rằng một phân tử RNA có thể hoạt động như một chất nhận giữa mRNA và amino acid,và một RNA bền,ngắn và ngay lập tức RNA vận chuyển (tRNA ) đã được xác định như một chất nhận  đã được dự đoán trước .

Trong nhiều năm,RNA thông tin được tin là chịu trách nhiệm cho trình tự nucleotide liên tục trên DNA.Bởi vậy một sự ngạc nhiên hoàn toàn khi Phillip Sharp và Richard Roberts trình bày vào 1977 rằng trình tự mRNA có thể được xây dựng không liên tục trong hệ gene (gene phân mảnh,giải Nobel 1993 ).Điều đó cho thấy rằng phân tử RNA dài (tiền RNA,RNA dị biệt trong nhân) được cắt nối thành nhiều RNA ngắn trưởng thành,Sharp và Roberts vì thế đề xuất rằng trình tự mRNA,exon,dường như được cắt ra ngoài từ sự phiên mã sơ cấp,và tách ra,trong khi trình tự ở giữa, intron,bị suy thoái.Điều đó trực tiếp cho thấy sự sắp xếp không liên tục của trình tự mRNA trên DNA có liên hệ quan trọng với tiến hóa.Cộng thêm vào đó,quá trình cắt nối RNA có thể khác nhau giữa các mRNA con cháu,và  nhiều hơn  một protein bắt nguồn từ phiên mã sơ cấp (lựa chọn cách thức cắt nối).

Sự khám phá ra RNA có thể hoạt động như chất xúc tác đưa đến  một triển vọng nhanh mới về vai trò của RNA (giải Nobel hóa học dành cho Sidney Alatman và Thomas Cech  vào 1989 ).Đó là phát giác tức thời rằng RNA có thể xúc tác  cho phản ứng tự nhân đôi và tổng hợp nên những phân tử RNA khác (ribozyme ),mở đầu cho luồng ý kiến cho rằng RNA là nguyên liệu di truyền đầu tiên trên trái đất.Một " thế giới " RNA được tin là tồn tại trước khi DNA đón nhận vai trò là nguyên liệu di truyền then chốt,và RNA chuyển đến giữ vai trò liên lạc giữa DNA và protein.Sự khám phá chất xúc tác RNA không những liên hệ mật thiết với tiến hóa mà còn đề xuất được RNA giữ vai trò hoạt động nhiều hơn trong biểu hiện gene đã nhận ra từ sớm.Đến bây giờ một thiết lập tốt là RNA ribosome xúc tác hình thành liên kết peptide trong dịch mã.

Một số lớn phân tử RNA nhỏ làm việc qua liên kết với protein trong phức hợp Ribonucleoprotein (RNP ).Có những protein không mã hóa ảnh hưởng tới phiên mã (ví dụ,ở người,snRNA 7SK bám vào nhân tố phiên mã ),dịch mã (ví dụ,RNA SRP tại điểm nhận biết kết thúc dịch mã ),tự nhân đôi (ví dụ,telomerase RNA ) và cấu trúc nhiễm sắc thể (ví dụ,RNA  XIST ,nguyên nhân hội chứng bất hoạt nhiễm sắc thể X).Số khác điều hòa hoàn thiện RNA (ví dụ,RNA M1 trong RNAse P,snRNAs và snoRNAs ) và phụ trách RNA (RNA chỉ đạo).Những hạt RNP khác nhau này bây giờ đang được mở rộng nghiên cứu để hiểu được những vai trò chuyên biệt của chúng trong tế bào.

Vào những năm đầu thập niên 1980 đã phát giác ở Escherichia coli có những phân tử RNA nhỏ (  dài khoảng 100 nucleotide ) có thể bám vào một trình tự bổ trợ trên mRNA và kiềm chế dịch mã [2,3].Hiện nay khoảng 25 trường hợp điều hòa lệch - hoạt động RNA vô nghĩa được nhắc đến ở E.coli  [4 ].Điều hòa dịch mã bởi RNA vô nghĩa cũng xảy ra ở sinh vật nhân chuẩn được chứng minh lần đầu vào 1993 khi gene chi phối sự phát triển của bộ phận sinh dục của Caenorhabditis elegans được nghiên cứu [5,6].Trong nhiều năm,trường hợp dữ liệu hoàn hảo này của điều hòa phiên mã bổ nhiệm được lưu tâm như một điều bỏ ngõ.Cơ chế thu nhận được nhiều điều kèm theo khi một ví dụ thứ hai về một RNA điều hòa nhỏ được tìm thấy ở C.elegans [7],bởi vì trong trường hợp này thỉnh thoảng các trình tự cũng hiện diện trong nhiều loài khác.Tuy nhiên,tình thế thay đổi một cách mãnh liệt khi một số lớn phân tử RNA nhỏ,goi là microRNA ( miRNA ),được phát giác vào 2001 (ref.8-10).

Trước khi khám phá ra can thiệp RNA ,một hiện tượng được gọi là gene ( hay RNA ) im lặng đã được liệt kê ở thực vật.Điều đáng chú ý là những thử nghiệm hồi 1990 có một dòng gene hợp nhất vào hệ gene (một gene vận chuyển) có thể không những giảm bớt hay kích thích hoạt động gene mà còn có thể kiềm chế biểu hiện của các trình tự tương đồng,một hiện tượng gọi là tương đồng phụ thuộc gene im lặng.Kiềm chế hoạt động gene có thể giữ chân mức độ phiên mã (phiên mã gene im lặng,TGS ) [11-13],hoặc mức độ phiên mã bổ nhiệm (phiên mã bổ nhiệm gene im lặng,PTGS ) [14-18].Một PTGS - như quá trình gọi là chế ngự cũng đã thiết lập ở nấm Neurospora crassa [19]  .Phân tích sự nhiễm virus ở thực vật đem lại cái nhìn thấu đáo về cơ chê của PTGS  [20-21].Tuy nhiên,mặc dù rõ ràng rằng RNA giữ vai trò then chốt trong gene im lặng,hiện tượng vẫn còn bí ẩn  cho đến lúc khám phá can thiệp RNA  cung cấp lời giải thích ngoài tầm mong đợi với nhiều hệ quả thâm thúy.

Sự khám phá  can thiệp RNA

Andrew Fire và  Craig Mello đã công bố nghiên cứu hé lộ về cơ chế can thiệp RNA trên Nature vào năm 1998 (ref.22).Nó được biết sớm hơn với tên gọi RNA vô nghĩa [23 ],nhưng rõ ràng RNA có nghĩa  [24] cũng có thể là gene im lặng,kết quả thu thập trái ngược với phương thức thông thường nhất.Tuy vây,nhờ có sự thật là cả RNA có nghĩa lẫn RNA vô nghĩa có thể là nguyên nhân của sự im lặng,Mello đã chứng tỏ rằng cơ chế không thể chỉ sự bắt cặp giữa RNA im lặng với mRNA,và ông ấy đặt ra thuật ngữ can thiệp RNA cho cái cơ chế chưa biết[25].
Trên tạp chí Nature,Fire va Mello đã thử nghiệm kiểu hình ảnh hưởng của việc tiêm RNA vaìo bộ phân sinh dục của C.elegan.Họ thiết lập một RNA có nghĩa/vô nghĩa,nhưng cả RNA có nghĩa hay vô nghĩa đứng tách riêng ra,bởi vì họ đã dự đoán kiểu hình(Hình1).Hơn nữa chỉ tiêm mạch kép RNA (dsRNA) dẫn tới một hiệu ứng thua lỗ của mRNA đích .Fire và Mello đã diễn tả một loạt những kết quả khôngquá phức tạp mà dự đoán trước được trong nhiên cứu.Những kết quả chính có thể tóm tắt như sau:
Đầu tiên,im lặng là hiệu ứng gây nên bởi sự tiêm mạch kép RNA,hơi hơi hay không phải tất cả RNA mạch đơn.
Thứ hai,im lặng đặc trưng cho một mRNA tương đồng với RNA mạch kép,các mRNA khác không ảnh huởng gì.
Thứ ba,RNA mạch kép chịu trách nhiệm cho trình tự mRNA trưởng thành;cả intron lẫn trình tự đoạn khởi động là  phản ứng đáp ứng.Điều này biểu thị một sự phiên mã bổ nhiệm,coi như là cơ chế của tế bào chất.
Thứ tư,mRNA đích xuất  hiện đề xuất cho rằng nó bị suy thoái.
Thứ năm,chỉ vài phân tử mạch kép RNA trên một tế bào là vừa đủ hoàn tất sự im lặng.Điều này biểu thị mRNA mạch kép đã đuợc khuyếch đại và/hoặc hoạt động xúc tác hơn là phản ứng.
Thứ sáu,hiệu ứng RNA mạch kép có thể trải rộng giữa các mô thậm chí ngay đến các dòng mô con,gợi ý một sự di truyền hiệu ứng giữa các tế bào.
Hơn nữa,Fire và Mello đã lưu ý rằng can thiệp RNA  (RNAi) có thể cung cấp lời giải thích cho hiện tượng nghiên cứu ở thực vật trong nhiều năm:phiên mã bổ nhiệm gene im lặng(PTGS)
Sau cùng,họ kết thúc các trang tạp chí bằng sự suy đoán về một khả năng có thể rằng"RNA  mạch kép có thể được sử dụng bởi tổ chức thay cho  gene im lặng sinh lý"
 Trên trang Nature,Fire và Mello đã không nhận được một thế  đứng vững chắc trong số báo đó dù cho RNA mạch kép hoạt động theo cơ chế phiên mã hay cơ chế phiên mã bổ nhiệm.Tuy nhiên trong một nghiên cứu sau đó trên tờ PNAS xuất bản cùng năm,Fire đã cung cấp bằng chứng chắc chắn củng cố rằng mRNA là đích nhắm của RNA mạch kép (nhận ra qua mạch bổ trợ),và mRNA đích bị suy thoái trước khi dịch mã,ví dụ RNA mạch kép sử dung RNA đích tác động lến mức độ phiên mã bổ nhiệm[26].Ông ta đã diễn tả một phương thức chuyên biệt  cho thấy bằng cách nào mà RNA mạch kép có thể thực hiện chức năng xúc tác theo kiểu mRNA đích tương đồng của sự suy thoái.Phương thức này khác biệt một cách mơn trớn so với phương thức vô nghĩa đơn giản tại cùng thời điểm,không chỉ dự đoán mối tương tác giữa một RNA mạch đơn im lặng và mRNA.Nó có lẽ được tổng hợp lại trên tờ PNAS,Fire cũng dự đoán khả năng cơ chế can thiệp RNA có thể là một  "chiến thuật" đặc biệt gần như sự đề kháng virus ở các tổ chức cấp thấp (được so sánh với phản ứng đáp ứng interferon toàn diện của động vất có vú)
  Trong vòng một năm,sự hiện diện của RNA im lặng được cung cấp tư liệu ở nhiều tổ chức khác nhau,đáng kể là sâu cải,trùng trypanosome,thực vật,planaria,thủy tức và cá ngựa[27].Những thí nghiệm đầu tiên trong môi trường nuôi cấy tế bào động vật có vú,không thể đưa ra một phản ứng đáp ứng  can thiệp RNA  có hiệu lực và chuyên biệt bởi vì một phản ứng sính lý tiền trội của  tế bào đối với mRNA dài.Tuy nhiên,khi tế bào bị bóc trần ,mạch kép RNA ngắn dài 21 nucleotide,cũng đã là một trình tự đích im lặng có hiệu lực  chứa  trong những tế bào này[28].Vì vậy,phát sinh hiện tượng can thiệp RNA ở các tế bào nhân chuẩn đã được chứng minh một cách nhanh chóng;một ngoại lệ đáng chú ý là nấm sinh sản,Saccharomyces cerevisiae.

  Sự soi rạng cơ chế can thiệp RNA

  Một thời gian ngắn sau khi khám phá ra can thiệp RNA ,nhận thấyPTGS ở thực vật có tương quan với một quần thể RNA nhỏ (mỗi RNA nhỏ dài 25 nucleotide),và chính RNA này chứa cả trình tự có nghĩa lẫn vô nghĩa[29].Có đề xuất rằng RNA này xác định PTGS.Hơi sớm nhưng theo sau sự khám phá ra can thiệp RNA  ở tế bào động vật,quần thể RNA nhỏ nói lên rằng RNA mạch kép cũng đã làm quen PTGS ở thực vật[30].
 Hóa sinh can thiệp RNA được làm sáng tỏ hơn nữa trong một hệ thống invitro dựa trên những phần chiết phôi ruồi giấm[27].Có thể nhận thấy RNA mạch kép được hoàn thiện tới một đoạn RNA mạch kép dài 21-23 nucleotide[31],một sự đồng thuận tuyệt vời với dữ liệu của PTGS ở thực vật[29].Từ đó đã đề xuất rằng mạch kép RNA ngắn,siRNA chỉ đạo phân tách mRNA.Rồi thì,Fire và Mello đã có thể theo dõi quá trình invivo[32].Họ thiết lập một RNA mạch kép dài được phân tách thành những RNA nhỏ (chiều dài khoảng 25 nucleotide),và RNA vô nghĩa gây nên sự suy thoái của mRNA thông qua bắt cặp base với mRNA.Vì vậy tạo nên mạch kép RNA,liên hệ với hiệu ứng  trọng lượng phân tử thấp.

  Cơ chế phân tử liến quan với can thiệp  RNA  sau đó đã được phát giác (Hình 3).Trong hệ thống invitro,xây dưng trên môi trường nuôi cấy tế bào ruồi giấm,giải thích rằng một phức hợp lớn gọi là RISC (RNA -làm giảm bớt sự im lặng phức tạp) là đích nhắm của mRNA thông qua một RNA vô nghĩa ngắn,và rằng mRNA bị phân tách rồi suy thoái[33].Sau nữa,nhận thấy rằng RISC chứa đựng ít nhất một thành viên của dòng protein a-gô-nôt,dòng protein hoạt động như một endonuclease và cắt mRNA (ngày nay,thường được tham khảo như chức năng cắt thành từng lát mỏng).Điều đó cũng giải thích rằng  Ribonulcease -III,tương tự nuclease,gọi là Dicer chịu trách nhiệm hoàn thiện mạch kép RNA thành RNA ngắn[34].Trong một hệ thống chắc chắc,đặc biệt là thực vật,bộ phận sinh dục và nấm,một RNA phụ thuộc RNA polymerase (RdRP) đóng  vai trò quan trọng trong di truyền và/hoặc khuyếch đại siRNA[35] .

 Vì thế,chỉ trong vài năm một lượng thông tin đồ sộ tích lũy được trên các protein chuyên biệt , phức hợp protein liên quan tới can thiệp RNA  và tường tận cơ sở phân tử  các bước đặc biệt của quá trình[36-39].

  Ý nghĩa sự khám phá  can thiệp RNA

 Hiển nhiên là từ lúc khám phá ra ý nghĩa can thiệp RNA  đã vấp phải phản đối.Những hệ quả nghiên cứu xa hơn được tóm tắt như sau:(Hình 4)

1.Can thiệp RNA  chống lại sự nhiễm virus:

  Phát hiện của Fire và Mello tế bào có thể hoàn thiện tiêm RNA mạch kép và loại trừ RNA mạch đơn tưong đồng giúp đề xuất can thiệp RNA  cấu tạo nên cơ chế bảo vệ chống lại sự xâm nhập của virus.Người ta đã sớm nhận ra tế bào thực vật có cơ chế bảo vệ chống lại sự xâm nhập của virus dựa trên hiện tượng PTGS [40,41].Khi bắt đầu đã lộ ra PTGS là một lưỡng trị thực vật thay cho can thiệp RNA ,công việc sớm này ở thực vật ủng hộ đề xuất can thiệp RNA  liên quan tới sự bảo vệ tế bào chống lại sự xâm nhập của virus.Hiện nay,chúng ta biết rằng cơ chế chống đối virus này làm việc ở thực vật,bộ phận sinh dục và sâu bọ bay,trái lại vẫn chưa rõ thích hợp thế nào với động vật có xương sống,kể cả người.

2.Can thiệp RNA bảo đảm ổn định hệ gen bằng cách đón giữ các phần tử di động im lặng:

   Người ta đã đề xuất sớm rằng RNAi/PTGS ở C.elegans và thực vật có thể cản trở hoạt động của transposon (các nhân tố di động trong hệ gen).Tiếp theo,có thể nhận thấy các thành phần của cơ chế can thiệp RNA bị đột biến ở C.elegans,transposon được hoạt hóa và nhân tố di động này là nguyên nhân xáo trộn chức năng hệ gene[42,43].Từ đó đề xuất rằng transposon-chứa đựng những vùng hệ gen chứa cả mạch DNA được phiên mã,RNA mạch kép được định dạng,và quá trình can thiệp RNA  loại trừ những sản phẩm không ưa thích .Như thể là RNA mạch kép ngắn cũng có thể chỉ đạo điều hành nhiễm sắc tử và tăng cường phiên mã (nhìn bên dưới ),điều này sẽ là một phương thức khác đón giữ lam bất hoạt transposon ?(nhìn phía bên dưới 4).Ngay nếu như cơ chế này vẫn chưa được phát giác,thì rõ ràng rằng nếu cơ chế can thiệp RNA không có hiệu lực,các transposon không bi giữ lại bởi kiểm soát dưới , nó có thể bắt đầu nhảy và là nguyên nhân của hiệu ứng có hại của hệ gen.

  Điều đó chứng tỏ RNA im lặng có thể tái hiện một sự "bảo vệ miễn dịch" của hệ gene[44].Gần 50% hệ gene chúng ta có virus và nhân tố transposon mà chúng phải xâm lấn hệ gene chúng ta trong một khóa học tiến hóa.Cơ chế can thiệp RNA  có thể nhận ra sự xấm lấn của virus RNA mạch kép (hoặc mạch kép sao chép định dạng từ virus RNA) và tăng cường lây nhiễm bởi sự suy thoái RNA.Hệ thống can thiệp RNA vì thế chia xẻ những điểm đặc biệt quan trọng với hệ thống miễn dịch động vật có xương sống : nó nhận ra các điểm xâm lấn (RNA mạch kép),nuôi dưỡng các phản ứng đáp ứng ban đầu và tiếp theo khuyếch đại để loại trừ nhân tố ngoại lai.


3Can thiệp RNA  như cơ chế kiềm chế tổng hợp protein và điều khiển sự phát triển của tổ chức:

  Ngay sau khi khám phá ra RNA ngắn là hiệu ứng của can thiệp RNA ,người ta nhận thấy rằng có một lớp RNA trong hệ gene cùng một kích thước ở bộ phận sinh dục,ở sâu bọ bay, ở chuột và người ; RNA nhỏ này gọi là microRNA (miRNA )[8-10].Thực vật cũng chứa đựng một lớp phân tử RNA này  trong hệ gene[45].Sự soi rạng miRNA mở đầu cho những nghiên cứu sôi nổi trong tự nhiên về lớp phân tử RNA này.Các RNA của C.elegans-lin4 và let7.RNAs được chú ý như nguyên mẫu ,và những ví dụ cho trường hợp thỉnh thoảng phát giác ở một vài tổ chức[46].miRNA nhỏ được hoàn thiện từ thể kẹp tóc lớn hơn-như điềm báo trước từ can thiệp RNA-như cơ chế [47-48](Hình 4).miRNAs  có thể điều hòa biểu hiện gene bằng cách bắt cặp base với mRNA,kết quả là suy thoái mRNA hay tăng cường dịch mã.Hiện nay,ước lượng có khoảng 500 miRNAs ở tế bào động vật có vú,và khoảng 30% điều hòa bởi miRNAs.Điều đó cho biết miRNAs đóng vai trò quan trọng trong suốt qua trình phát triển ở thực vật,C.elegans và động vật có vú.Vì thế,miRNAs phụ thuộc biểu hiện gene đặc trưng cho nguyên tắc cơ bản mới của điều hòa gene.Tuy nhiên,ý nghĩa đầy đủ của RNAs điều hòa nhỏ có lẽ vẫn chưa rõ ràng.

4.Can thiệp RNA như cơ chế giữ gìn nhiễm sắc tử cô đặc và tăng cừơng phiên mã:
 
 Những nghiên cứu ở thực vật cho thấy gene im lặng có thể giữ chân  mức độ phiên mã (TGS).Sau khi khám phá ra can thiệp RNA ,ngay lập tức người ta thấy TGS ở thực vật điều hành thông qua can thiệp RNA  như cơ chế [49,50].Ở nấm sinh sản bằng cách phân đôi Schizosaccharomyces pombe[51,52],muộn hơn là ruồi giấm và động vật có xương sống,đôi khi có những quá trình giữ cho vùng dị nhiễm sắc được cô đặc và tăng cường phiên mã.Cộng thêm vào đó,cơ chế can thiệp RNA  điều hòa hoạt động những gene nằm trực tiếp kế bên khối nhiễm sắc tử cô đặc.Hiện tượng này khó hiểu ở mức độ phân tử,mặc dù biến  đổi histone,điểm bám chuyên biệt của protein làm cô đặc nhiễm sắc tử (HP1) và methyl hóa DNA đều đóng vai trò quan trọng [ 46].Tuy thế,hiển nhiên hoạt động này trên nhiễm sắc tử là tối quan trọng cho chức năng chính xác của hệ gene và bảo quản hệ gene  được nguyên vẹn.

5.Can thiệp RNA cống hiến một công cụ thí nghiệm mới để kiềm chế gene chuyên biệt.
   
  Mục tiêu hoạt động của can thiệp RNA trực tiếp đề xuất rằng hiện tượng này có thể sử dụng như một phương pháp chung để thúc đẩy gene chuyên biệt và trông thấy kết quả hiệu ứng kiểu hình.Ngay lúc rõ ràng hoạt đông này có thể được hoàn thành như một kiểu hiệu lực rằng thực chất bất cứ gene nào trong tổ chức đều có thể nghiên cứu  được chức năng.Sau nghiên cứu ban đầu ở C.elegans,kỹ thuật này gần như có  thể ứng dụng được từ tế bào đến hầu hết các tổ chức khác,kể cả tế bào động vật có vú.Chủ đích này của gene im lặng do can thiệp RNA  vừa có một ảnh hưởng to lớn trong việc nghiên cứu chức năng các gene riêng biệt.Kỹ thuật này bây giờ được khai thác không những trong nuôi cấy tế bào mà còn trong cấy chuyển gene.Khung DNA được gửi gắm vào trong các tổ chức dưới sự kiểm soát của đoạn khởi động (promoter),và RNA mạch kép cấu trúc thể kẹp tóc được sản xuất và hoàn thiện hơn nữa để đạt tới những hiệu ứng chuyên biệt trong điều hòa hoạt động gene

6.Can thiệp RNA phải là một giải quyết hữu ích trong điều trị bệnh di truyền trong tương lai:

 Khả năng để đạt tới can thiệp RNA  chi phối điều hoà hoạt động gene  trong cấy chuyển gene đã khuyến khích nhiều cuộc khảo sát tỉ mỉ,mặt khác có thể là một lựa chọn hữu dụng trong điều trị y học [ 53, 54].Những kết quả hứa hẹn đã được trình bày ở một vài động vật điển hình [55-58]và ngay cả trong những thử nghiệm lâm sàng gần đây,nhưng hãy còn quá sớm để nói trước kết quả của những thử thách đầy cam go này.

  Kết luận

  Sự khám ra tế bào có một cơ chế đặc biệt nhằm tăng cường biểu hiện của các gene tương đồng bằng việc nhận ra và hoàn thiện mạch kép RNA đã vượt quá mong đợi và mở rộng hiểu biết của chúng ta về kiểm soát gene.Đặc biệt,cơ chế can thiệp RNA  có thể sử dụng RNA mạch kép vào trong tế bào như thể là RNA mạch kép con cháu  trong tế bào.Sự phát triển của một tổ chức và chức năng chính xác của mỗi tế bào và mô tùy thuộc vào một cơ chế can thiệp RNA  còn nguyên vẹn.Sự nhiễm virus RNA có thể bị cản trở bởi can thiệp RNA,đăc biệt ở thực vật và động vật bậc thấp,những nhân tố ngoại lai trong hệ gene (virus và transposon ) có thể bị giữ im lặng.Cuối cùng,sự khám phá ra can thiệp RNA  không chỉ cung cấp cho chúng ta một công cụ thí nghiệm mạnh mẽ mới để nghiên cứu chức năng của các gene mà còn nuôi dưỡng những mong đợi của chúng ta về những ứng dụng tương lai của can thiệp RNA  trong y học.
 
  Tài liệu tham khảo

1. Avery, OT, MacLeod, CM and McCarty, M (1944). Studies on the chemical nature of the substance inducing transformation of Pneumococcal types. J. Exp. Med. 79, 137-158.

2. Mizuno, T, Chou, M-Y, and Inouye, M (1984). A unique mechanism regulating gene expression: Translational inhibition by a complementary RNA transcript (micRNA). Proc. Natl Acad. Sci. 81, 1966-1970.

3. Nordström, K, and Wagner, EG (1994). Kinetic aspects of control of plasmid replication by antisense RNA, Trends Biochem. Sci. 19, 294-300.

4. Gottesman, S (2004). The small RNA regulators of Escherichia coli: Roles and mechanisms. Ann. Rev. Microbiol. 58, 303-328.

5. Lee, RC, Feinbaum, RL and Ambros, V (1993). The C. elegans heterochronic gene lin-4 encodes small RNAs with antisense comlementarity to lin-14. Cell 75, 843-854.

6. Wightman, B, Ha, I and Ruvkun, G (1993). Posttranscriptional regulation of the heterochronic gene lin-14 by lin-4 mediates temporal pattern formation in C. elegans. Cell 75, 855-862.

7. Reinhart, BJ, Slack, FJ, Basson, M, Pasquinelli, AE, Bettinger, JC, Rougvie, HR, Horvitz, HR and Ruvkun, G (2000). The 21-nucleotide let-7 RNA regulates developmental timing in Caenorhabditis elegans. Nature 403, 901-906.

8. Lee, RC and Ambros, V (2001). An extensive class of small RNAs in Caenorhabditis elegans. Science 294, 862-864.

9. Lau, NC, Lim, LP, Weinstein, EG, and Bartel, DP (2001). An abundant class of tiny RNAs with probable regulatory roles in Caenorhabditis elegans. Science 294, 858-862.

10. Lagos-Quintana, M, Rauhut, R, Lendeckel, W and Tuschl, T (2001). Identification of novel genes coding for small expressed RNAs. Science 294, 853-858.

11. Matzke M, Primig, M, Trnovsky, J and Matzke, A (1989). Reversible methylation and inactivation of marker genes in sequentially transformed plants. EMBO J. 8, 643-649.

12. Wassenegger, M, Heimes, S, Riedel, L and Sänger H (1994). RNA-directed de novo methylation of genomic sequences in plants. Cell 76, 567-576.

13. Park, Y-D, Moscone, EA, Iglesis, VA, Vaucheret, H , Matzke, AJM and Matzke, MA (1996). Gene silencing mediated by promoter homology occurs at the level of transcription and results in meiotically heritable alterations in methylation and gene activity. Plant J. 9, 183-194.

14. Napoli, C, Lemieux, C. and Jorgensen, R (1990). Introduction of a chimeric chalcone synthase gene into petunia results in reversible co-suppression of homologous genes in trans. Plant Cell 2, 279-289.

15. van der Krol, A, Mur, L. Beld, M, Mol, JNM, and Stuitje, AR (1990). Flavonoid genes in petunia: Addition of a limited number of gene copies may lead to a suppression of gene expression. Plant Cell 2, 291-299.

16. Smith, CJS, Watson, CF, Bird, CR, Ray, J Schuch, W and Grierson, D (1990). Expression of a truncated tomato polygalacturonase gene inhibits expression of the endogenous gene in transgenic plants. Mol. Gen. Genet. 224, 447-481.

17. de Carvalho, F, Gheyson, G, Kushnir, S. van Montagu, M, Inzé, D et al. (1992). Suppression of beta-1,3-glucanase transgene expression in homozygous plants. EMBO J. 11, 2595-2602.318.

18. van Blokland, K, van der Geest, N, Mol, J, and Kooter, J (1994). Transgene-mediated suppression of chalcone synthase expression in Petunia hybrida results from an increase in RNA turnover. Plant J. 6, 861-877.

19. Romano, N and Macino, G (1992). Quelling: Transient inactivation of gene expression in Neurospora crassa by transformation with homologous sequences. Mol. Microbiol. 6, 3343-3353.

20. Lindbo, J, Silva-Rosales, L, Proebsting, W and Dougherty, W (1993). Induction of a highly specific antiviral state in transgenic plants: Implications for regulation of gene expression and virus resistance. Plant Cell 5, 1749-1759.

21. Dougherty, WG and Parks, TD (1995). Transgenes and suppression: telling us something new? Curr. Opin. Cell Biol. 7, 399-405.

22. Fire, A, Xu, S, Montgomery, MK, Kostas, SA, Driver, SE, and Mello, CC (1998). Potent and specific genetic interference by double-stranded RNA in Caenorhabditis elegans. Nature 391, 806-811.

23. Izant, JG and Weintraub, H (1984). Inhibition of thymidine kinase gene expression by anti-sense RNA: A molecular approach to genetic analysis. Cell 36, 1007-1015.

24. Guo, S and Kemphues, KJ (1995). Par-1, a gene required for establishing polarity in C. elegans embryos, encodes a putative Sex/Thr kinase that is asymmetrically distributed. Cell 81, 611-620.

25. Rocheleau, CE, Downs WD, Lin, R, Wittman, C, Bei, Y, Cha, YH, Ali, M, Priess JR and Mello, CC (1997), Wnt signaling and an APC-relatred gene specify endoderm in early C. elegans embryos. Cell 90, 707-716.

26. Montgomery, MK, Xu S, and Fire A (1998). RNA as target of double-stranded RNA-mediated genetic interference in Caenorhabditis elegans. Proc. Natl Acad. Sci. 95, 15502-15507.

27. Tuschl, T, Zamore, PD, Lehmann, R, Bartel, DP, and Sharp PA (1999). Targeted mRNA degradation by double-stranded RNA in vitro. Genes Devel. 13, 3191-3197.

28. Elbashir, SM, Harborth, J, Lendeckel, W, Yalcin, A. Weber, K, and Tuschl, T (2001). Duplexes of 21-nucleotide RNAs mediate RNA interference in cultured mammalian cells. Nature 411, 494-498.

29. Hamilton, AJ and Baulcombe, DC (1999). A species of small antisense RNA in posttranscriptional gene silencing in plants. Science 286, 950-952.

30. Waterhouse, PM, Graham, MW, and Wang, M-B (1998). Virusa resistance and gene silencing in plats can be induced by simultaneous expression of sense and antisense RNA. Proc. Natl Acad. Sci. 95, 13959-13964.

31. Zamore, PD, Tuschl, T, Sharp, PA, and Bartel, DP (2000). RNAi: Double-stranded RNA directs the ATP-dependent cleavage of mRNA at 21 to 23 nucleotide intervals. Cell 101, 25-33.

32. Parrish, S, Fleenor, J, Xu S, Mello, C and Fire A (2000). Functional anatomy of a dsRNA trigger: Differential requirements for the two trigger strands in RNA interference. Molec. Cell 6, 1077-1087.

33. Hammond, SM, Bernstein, E, Beach, D, and Hannon, GJ (2000). An RNA-directed nuclease mediates post-transcriptional gene silencing in Drosophila cells. Nature 404, 293-296.

34. Bernstein, E, Caudy, AA, Hammond, SM, and Hannon, GJ (2001). Role for a bidentate ribonuclease in the initiation step of RNA interference. Nature 409, 363-366.

35. Cogoni C and Macino G (1999). Gene silencing in Neurospora crassa requires a protein homologus to RNA-depednet RNA polymerase. Nature 399, 166-169.

36. Hannon, GJ (2002), RNA interference. Nature 418, 244-251.

37. Mello, CC and Conte Jr, D (2004). Revealing the world of RNA interference. Nature 431, 338-342.

38. Meister, G and Tuschl, T (2004). Mechanisms of gene silencing by double-stranded RNA. Nature 431, 343-349.

39. Hammond, SM (2005). Dicing and slicing. The core machinery of the RNA interference pathway. FEBS Lett. 579, 5822-5829.

40. Covey, S, Al-Kaff, N. Lángara, A and Turner, D (1997). Plants combat infection by gene silencing. Nature 385, 781-782.

41. Ratcliff, F, Harrison, B and Baulcombe, D (1997). A similarity between viral defence and gene silencing in plants. Science 276, 1558-1560.

42. Ketting, RF, Haverkamp, TH, van Luenen HG, and Plasterk, RH (1999). Mut-7 of C. elegans, required for transposon silencing and RNA interference, is a homolog of Werner syndrome helicase and RNase D. Cell 99, 133-141.

43. Tabara, H, Sarkissian M, Kelly WG, Fleenor, J, Grishok, A, Timmons, L, Fire, A and Mello CC (1999). The rde-1 gene, RNA interference, and transposon silencing in C. elegans. Cell 99, 123-132.

44. Plasterk, RHA (2002). RNA Silencing: The Genome's Immune System. Science 296, 1263-1265.

45. Reinhart, BJ, Weinstein, EG, Rhodes, MW, Bartel, B and Bartel DP (2002). MicroRNAs in plants. Genes Dev. 16, 1616-1626.

46. Sharp, PA (2006). The Biology of Short RNAs. In "RNA World", Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, NY.

47. Murchison, EP and Hannon, GJ (2004). miRNAs on the move: miRNA biogenesis and the RNAi machinery. Curr. Opin. Cell Biol. 16, 223-229.

48. Zamore, PD and Haley, B (2005). Ribo-gnome: The Big World of Small RNAs. Science 309, 1519-1524.

49. Mette, MF, Aufsatz, W, van der Winden, J, Matzke, M and Matzke A (2000). Transcriptional gene silencing and promoter methylation triggered by double stranded RNA. EMBO J. 19, 5194-5201.

50. Sijen, T, Vijn, I, Rebocho, A, van Blokland R, Roelofs, D et al. (2001). Transcriptional and posttranscriptional gene silencing are mechanistically related. Curr. Biol 11, 436-440.

51. Hall, IM, Shankaranarayana, GD, Noma K, Ayoub, N, Cohen, A and Grewal SI (2002). Establishment and maintenance of a heterochromatic domain. Science 297, 2232-2237.

52. Volpe, TA, Kidner, C, Hall, IM, Teng, G, Grewal, SI and Martienssen, RA (2002). Regulation of heterochromatic silencing and histone H3 lysine-9 methylation by RNAi. Science 297, 1833-1837.

53. Dorsett, Y and Tuschl, T (2004). siRNAs: Applications in functional genomics and potential as therapeutics. Nature Reviews 3, 318-329.

54. Hannon, GJ and Rose, JJ (2004). Unlocking the potential of the human genome with RNA interference. Nature 431, 371-378.

55. Soutschek, J et al. (2004). Therapeutic silencing of an endogenous gene by systematic administration of modified siRNAs. Nature 432, 173-178.

56. Morrisey, DV et al. (2005). Potent and persistent in vivo anti-HBV activity of chemically modified siRNAs. Nat. Biotechnol. 23, 1002-1007.

57. Palliser, D (2006). An siRNA-based microbicide protects mice from lethal herpes simplex virus infection. Nature 439, 89-94.

58. Zimmermann TS et al. (2006). RNAi-mediated gene silencing in non-human primates. Nature 441, 111-114.



Công nhận. Tôi lấy làm biết ơn Annika Röhl  đã thiết kế các hình vẽ và  Adam Smith viết lời bình cho đề mục.



Bertil Daneholt
Giáo sư Di truyền học Phân Tử,Viện nghiên cứu Karolinska, Stockholm
Chủ tịch hội đồng giải Nobel.




The Official Web Site of the Nobel FoundationCopyright © Nobel Web AB 2006
 
Các lỗi đã phạm nhưng không sửa được vì:
+Dốt tin học
+Hết tiền------>cuộc đời đau khổ :cry:
Tự kiểm điểm:
+Tên riêng không viết in nghiêng
+ C.elegans thiếu mất chữ S
+posttrancription dịch là phiên mã bổ nhiệm :!:

http://en.wikipedia.org/wiki/Posttranscriptional_gene_silencing

Thứ tư,mRNA đích xuất ?hiện đề xuất cho rằng nó bị suy thoái.
RNA ?mạch kép có thể được sử dụng bởi tổ chức thay cho ?gene im lặng sinh lý" http://en.wikipedia.org/wiki/RNA_interference
 
Hic, bài của Hiển công phu như vậy mà không bác nào đưa lên. Đến giờ là 21 ngày rồi.

Tôi đăng lên trang nhất nhưng không để làm tiêu điểm vì chưa chỉnh sửa, vẫn còn nhiều lỗi. Anh Lương, Hưng hoặc Hoàng nếu có thời gian thì chỉnh sửa trực tiếp trong bài tôi đã post lên nhé, nếu không có ai thì chờ tôi đến thứ 5 vậy.

Đọc lướt qua thấy Hiển dịch bài khá, tuy nhiên nên chủ động hơn nữa trong việc sử dụng tiếng Việt. Một số câu trong bài thấy em hoàn toàn bị động. Ví dụ:

Bởi vậy một sự ngạc nhiên hoàn toàn khi Phillip Sharp và Richard Roberts trình bày vào 1977 rằng trình tự mRNA có thể được xây dựng không liên tục trong hệ gene (gene phân mảnh, giải Nobel 1993 ).

Góp ý với em về tiếng Việt là sau dấu chấm dấu phẩy phải có 1 dấu cách.
 
Xin lỗi thất hứa với bạn Hiển. Thực ra bài bạn cần sửa một chút nữa mới đưa lên index. Không có thời gian để sửa nên chưa đưa lên được. Để tối nay sửa rồi nhờ admin nào đưa lên. :oops:
 
Tham khảo 2 bài về giải Nobel Y học và Hóa học trên tạp chí Tia sáng (Bộ Khoa học Công nghệ) => buồn vì đọc chẳng hiểu gì mặc dù 2 vấn đề này đã có trong SGK từ mấy năm nay rồi.

http://tiasang.com.vn/cat?cat=45


Bài của Hiển nếu đồng ý ném lên VLOS thì tôi sẽ sửa cho. Trên 4rum sửa xong rồi không revert được và ko xem biết ai đã sửa cái gì nên tôi khó để biên tập lại bài của một tác giả khác.
 
Chào các bạn, sau khi Viện hàn lâm khoa học Thụy Điển trao giải Nobel Y học năm 2006 cho 2 nhà khoa học: Andrew Z.Fire,Đại học Stanford,California,Mỹ và Giáo sư.Craig.C.Mello thì đã có rất nhiều ý kiến trái chiều bởi lẽ công trình được trao giải đó (Cơ chế can thiệp RNAi) ban đầu được tìm thấy trên đối tượng tế bào thực vật. Do vậy, lẽ hiển nhiên các nhà thực vật học xứng đáng được nhận phần thưởng danh giá này. Việc trao giải Nobel cho các nhà nghiên cứu C.Elegan đã phủ nhận công sức của những nhà thực vật học - những người có công đầu tìm ra cơ chế can thiệp RNAi.
Các bạn có thể tham khảo tài liệu sau:
NATURE|Vol 443|26 October 2006
RNAi Nobel ignores vital groundwork on plants
SIR — The Nobel prize, by recognizing the individuals behind breakthroughs, inspires all scientists to do great science.The discovery of RNA interference (RNAi) changed the face of gene regulation, a feat deservedly recognized with this year’s Nobel
Prize in Physiology or Medicine1. As undergraduates, we witnessed with great excitement the discovery of gene silencing. At that time, almost all research in that area was being conducted by plant
scientists, and as young plant biologists we were lucky to have front-row seats to this molecular drama. Like all great advances, RNAi is turning out to be important in ways that could not have
been guessed at even a decade ago. Therefore we were not surprised to discover that the topic was selected for this year’s honour — but we were shocked that the plant scientists who were so crucial in discovering and communicating the underlying ?mechanism of RNAi were not awarded a share. Of course there is often controversy around the awarding of the Nobel prize.
Yet in this case we feel that a grave error has been made in overlooking key researchers, all of whom work on plants. Most of the six points cited in support of the prize were not first shown by Andrew Fire or Craig Mello, who won the prize, but were already
known from plant research. For example, the sequence specificity, RNA degradation and post-transcriptional nature of gene silencing
had all been shown in studies on plants and plant viruses2,3. In addition, the observation that silencing is non-cell-autonomous
was first done in plants4. Moreover, the models involving double-stranded RNA and amplification mechanisms had been proposed by plant researchers before the publications of RNAi mechanisms
in animal systems5. In our view, the main importance of the work by Fire, Mello and colleagues (accessible via ref. 1., together with other relevant articles) was the integration of these elements to demonstrate that they stood up to testing in an animal system, the nematode worm Caenorhabditis elegans. Subsequently, plant research continued to break new ground on mechanisms of RNAi-based genetic regulation. As the Nobel prize may be shared by
three people, a plant scientist should have been included. One who springs to mind as a pioneer in the field is David Baulcombe
(see www.sainsbury-laboratory.ac.uk/dcb). His work was key to understanding the mechanism of RNAi and paved the way
for Fire and Mello’s findings. By ignoring the work done in plants,
the Nobel committee has undermined the values at the centre of the prize and is sending a discouraging message, especially
to young researchers. Marc Bots*, Spencer Maughan†,
Jeroen Nieuwland† *Flanders Interuniversity Institute for Biotechnology, Technologiepark 927, BE-9052 Gent, Belgium
†Institute of Biotechnology, University of Cambridge, Cambridge CB2 1QT, UK
1. Nature 443, 488 (2006).
2. Baulcombe, D. C. Plant Mol. Biol. 32, 79–88 (1996).
3. Van der Krol, A. R. et al. Plant Cell 2, 291–299 (1990).
4. Voinnet, O. & Baulcombe, D. C. Nature 389, 553 (1997).
5. Metzlaff, M., O’Dell, M., Cluster, P. D. & Flavell, R. B. Cell 88,
845–854 (1997).
 
C.Mello thừa nhận các nhà thực vật học đã tiến một bước dài trước khi ông và cộng sự thấu hiểu cơ chế.

Em có nhận xét thế này, dường như trong lịch sử giái Nobel y học, chỉ bà Barbara M.Clintoc là phụ nữ và chỉ bà dành giải cho nghiên cứu trên đối tượng thực vật. Bà (1903-1992) phát minh ra transposon (yếu tố di truyền di động) trên đối tượng cây Ngô và mở đầu cho nghiên cứu di truyền học trên đối tượng cây ngô.

Dường như hội đồng trao giải Nobel săm soi và rất lưỡng lự khi trao giải cho đối tượng thực vật. Bà Mclintoc mãi đến 1983 mới nhận giải !
 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
12,995
Messages
72,869
Members
45,065
Latest member
Go88aa
Back
Top