vi nấm

Status
Not open for further replies.
a nào có cái bài viết nào cụ thể về vi nấm hông cho e xin zới
- nấm men :mrgreen::mrgreen:
- nấm mốc :mrgreen:
 
Nấm men


A. PHÂN LOẠI NẤM MEN

Thuật ngữ Nấm men (yeast, levure) chỉ là tên chung để chỉ nhóm vi nấm thường có cấu tạo đơn bào và thường sinh sôi nảy nở bằng phương pháp nẩy chồi (budding). Nấm men không thuộc về một taxon phân loại nào nhất định, chúng có thể thuộc ngành Nấm túi (Ascomycota) hoặc ngành Nấm đảm (Basidiomycota).

Nảy chồi là cách sinh sản vô tính điển hình của nấm men. Khi đó thành tế bào mở ra để tạo ra một chồi (bud). Chồi phát triển thành tế bào con và có thể tách khỏi tế bào mẹ ngay từ khi còn nhỏ hoặc cũng có thể vẫn không tách ra ngay cả khi lớn bằng tế bào mẹ. Nhiều khi nhiều thế hệ vẫn dính vào một tế bào đầu tiên nẩy chồi và tạo thành một cành nhiều nhánh tế bào trong giống như cây xương rồng. Chồi có thể mọc ra theo bất kỳ hướng nào (nẩy chồi đa cực- multilateral budding) hoặc chỉ nẩy chồi ở hai cực (nẩy chồi theo hai cực- Bipolar budding) hoặc chỉ nảy chồi ở một cực nhất định (nẩy chồi theo một cực – monopolar budding). Nấm men còn có hình thức sinh sản phân cắt như vi khuẩn. Có thể hình thành một hay vài vách ngăn để phân cắt tế bào mẹ thành những tế bào phân cắt (fission cells). Điển hình cho kiểu phân cắt này là các nấm men thuộc chi Schizosaccharomyces. Ở một số nấm men thuộc ngành Nấm đảm, có thể sinh ra dạng bào tử có cuống nhỏ (sterigmatoconidia) hoặc bào tử bắn (ballistoconidia hay ballistospore). Bào tử có cuống nhỏ thường gặp ở các chi nấm men Fellomyces, Kockovaella Sterigmatomyces, khi đó chồi sinh ra trên một nhánh nhỏ và tách ra khi nhánh bị gẫy. Bào tử bắn được sinh ra trên một gai nhọn của tế bào nấm men và bị bắn ra phí đối diện khi thành thục. Nếu cấy các nấm men sinh bào tử bắn thành hình zich zắc trên thạch nghiêng hoặc trên đĩa Petri thì sau một thời gian nuôi cấy sẽ thấy xuất hiện trên thành ống nghiệm hoặc nắp đĩa Petri có một hình zích zắc khác được hình thành bởi các bào tử bắn lên. Bào tử bắn là đặc điểm của nấm men thuộc các chi Bensingtonia, Bullera, Deoszegia, Kockovaella, Sporobolomyces.... Một số nấm men còn có một hình thức sinh sản vô tính nữa, đó là việc hình thành các bào tử đốt (arthroconidia hay arthrospore). Khi đó sẽ hình thành các vách ngăn ở đầu các nấm men dạng sợi, sau đó tách ra thành các bào tử đốt. Loại này gặp ở các nấm men thuộc cả hai ngành: Nấm túi và Nấm đảm. Thường gặp nhất là ở các chi nấm men Galactomyces, Dipodascus (dạng vô tính là Geotrichum) và Trichosporon. Nấm men còn có thể tạo thành dạng tản (thallus) dưới dạng khuẩn ty (sợi nấm- hyphae) hay khuẩn ty giả (giả sợi nấm – pseudohyphae).
Dạng sinh sản hữu tính ở nấm men là dạng các bào tử túi (ascospore) được sinh ra từ các túi (asci). Có thể xảy ra sự tiếp hợp (conjugation) giữa hai tế bào nấm men tách rời hoặc giữa tế bào mẹ và chồi. Còn có cả sự biến nạp trực tiếp trong 1 tế bào sinh dưỡng (vegetative cell), tế bào này biến thành túi không qua tiếp hợp (unconjugated ascus). Thường trong mỗi túi có 4 hay đôi khi có 8 bào tử túi. Trong một số trường hợp lại chỉ có 1-2 bào tử túi. Bào tử túi ở chi Saccharomyces có dạng hình cầu, hình bầu dục; ở chi Hanseniaspora và loài Hansenula anomala có dạng hình mũ ; ở loài Hansenula saturnus bào tử túi có dạng quả xoài giữa có vành đai như dạng Sao Thổ. Một số bào tử túi có dạng kéo dài hay hình xoắn…Bề mặt bào tử túi có thể nhẵn nhụi, có thể xù xì hoặc có gai… Bào tử màng dày (hay bào tử áo- chlamydospore) là dạng bào tử giúp nấm men vượt qua được điều kiện khó khăn của ngoại cảnh, chứ không phải là hình thức sinh sản. Một số nấm men còn có thể sinh vỏ nhày.
Bên cạnh rất nhiều nấm men có ích như là các loại nấm men dùng để sản xuất rượu trắng, rượu vang, bia, làm nở bột mỳ, tạo sinh khối giàu protein và vitamin, sản xuất enzym, sản xuất acid citric từ khí thiên nhiên, sản xuất riboflavin (vitamin B2)… còn có những loại nấm men có thể gây bệnh.
namen01.jpg
namen02.jpg
N= nhân; M= ty thể; Va= không bào; ER= mạng lưới nội chất; Ves= bào nang
namen03.jpg
namen04.jpg
namen09.jpg
namen06.jpg
namen07.jpg
namen08.jpg
namen09.jpg
namen10.jpg
namen11.jpg
namen12.jpg
namen13.jpg
namen14.jpg
namen15.jpg
namen16.jpg
Bào tử bắn Phân cắt tế bào

namen17.jpg
namen18.jpg
namen19.jpg
namen20.jpg
Nảy chồi
namen21.jpg
namen22.jpg
namen23.jpg
Bào tử túi Bào tử màng dày Bào tử đốt
namen24.jpg
namen25.jpg
Vỏ nhày ở nấm men

Một vài loài nấm men gây bệnh ở người:

namen26.jpg
namen27.jpg
Candida albicans Cryptococcus neoformans
Để phân loại nấm men người ta phải tiến hành nghiên cứu các đặc điểm sau đây:
*Đặc điểm hình thái: tế bào, khuẩn lạc, kiểu nẩy chồi, các dạng bào tử vô tính và hữu tính, khuẩn ty và khuẩn ty giả...
*Đặc điểm sinh lý và sinh hoá:
- Lên men 13 loại đường
- Đồng hóa 46 nguồn carbon. Có thể dùng bộ kít chẩn đoán nhanh ID 32C (Bio Mérieux SA, Marchy-l’Étoile…)
- Tính chống chịu với 0,01% hoặc 0,1% cycloheximide (có thể bao gồm trong bộ kit ID 32C).
- Đồng hoá 6 nguồn nitơ: nitrate, nitrite, ethylnamine hydrochloride, L-lyzine, cadaverine dihydrochloride, creatine
- Sinh trưởng khi thiếu hụt một số vitamin (myo-Inositol, calcium pantothenate, biotin, thiamine hydrochloride, pyridoxin hydrochloride, niacin, folic acid, p-aminobenzoic acid.
- Sinh trưởng tại các nhiệt độ khác nhau: 25, 30, 35, 37, 420C.
- Tạo thành tinh bột.
- Sản sinh acid từ glucoz
- Thủy phân Urê
- Phân giải Arbutin
- Phân giải lipid
- Năng lực sản sinh sắc tố
- Sinh trưởng trên môi trường chứa 50% và 60% glucoza
- Hóa lỏng gelatine
-Phản ứng với Diazonium Blue B
- Phát triển trên môi trường chứa acid acetic 1%
Để xác định loài mới còn cần phân tích thành phần acid béo của tế bào, thành phần đường trong tế bào, phân tích hệ coenzyme Q, tỷ lệ G+C, đặc tính huyết thanh miễn dịch, giải trình tự ADN và lai ADN...
B - CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM DÙNG ĐỂ ĐỊNH TÊN NẤM MEN


1. Quan sát hình thái tế bào nấm men và đo kích thước

Khi xác định hình thái và kích thước tế bào nấm men người ta thường nuôi cấy nấm men trong môi trường thạch - mạch nha và môi trường mạch nha dịch thể. Nếu sử dụng các môi trường khác thì hình thái và kích thước tế bào nấm men có thể thay đổi, không phù hợp với hình thái và kích thước tiêu chuẩn đã được ghi trong bảng phân loại.
- Môi trường mạch nha: Lấy lúa đại mạch đã ủ cho nảy mầm (loại nhập khẩu dùng để làm bia), đem phơi khô rồi xay nhỏ thành bột. Cân 1kg bột này, thêm 3 lít nước, giữ ở 600C để đường hoá cho đến khi hết tinh bột (thử với dịch Lugol không thấy có màu xanh lam). Lọc lấy dịch trong có thể thêm 3 lòng trắng trứng rồi trộn đều, đun sôi rồi lọc lấy dịch trong. Điều chỉnh bằng nước để có nồng độ đường đạt 6o Baume.
Phân vào các dụng cụ thuỷ tinh đã khử trùng. Nếu làm môi trường đặc thì thêm 2% thạch. Tốt nhất là dùng mầm đại mạch, nếu không thì có thể dùng mầm lúa. Nồng độ thích hợp để nuôi cấy nấm men dùng khi phân loại là 5,7o Baume. Có tài liệu lại sử dụng nồng độ 5-80 Baume. Nấm men được nuôi cấy trong các ống nghiệm thạch nghiêng hoặc các ống nghiệm đựng 3 ml môi trường dịch thể. Nuôi cấy ở 25-300C trong 3 ngày, sau đó lấy ra làm tiêu bản và quan sát. Muốn đo kích thước tế bào nấm men người ta thường sử dụng trắc vi thị kính). Số tế bào nấm men được đo không ít hơn 20. Chú ý là phải đo các tế bào trưởng thành chứ không đo các chồi mới nảy sinh. Tế bào nấm men có hình thái và kích thước khác nhau tuỳ loài, tuỳ chi. Chúng có thể có hình cầu, hình bầu dục, hình trứng, hình quả chanh châu Âu, hình ống v.v... Khi quan sát tế bào nấm men dưới kính hiển vi có thể phân biệt được thành tế bào, tế bào chất, không bào (vacuole) và các hạt dị nhiễm (metachromatic granules). Thành tế bào nấm men thẫm hơn so với nguyên sinh chất, còn không bào thường có hình tròn, màu nhạt hơn. Các hạt dị nhiễm thường bắt ánh sáng mạnh hơn, chúng lắc lư trong nguyên sinh chất theo chuyển động Brown. Kích thước của tế bào nấm men khác nhau rất nhiều tuỳ loài thuỳ chi, tuỳ điều kiện sinh trưởng và có thể thay đổi trong khoảng 1-5 x 5-30àm hay có khi dài hơn nữa. Kích thước tế bào của các loại nấm men thông thường vào khoảng 4-5àm.

2. Nhuộm màu tế bào nấm men:

Muốn quan sát tế bào nấm men một cách tỷ mỷ hơn người ta thường sử dụng các loại thuốc nhuộm để nhuộm cả tế bào hoặc một số phần tế bào nấm men. Có thể dùng một trong những loại dung dịch thuốc nhuộm sau đây:
- Dung dịch Lugol:
Iot 2g
Iodua Kali 4g
Nước cất 100ml
(Nghiền nhỏ I và KI trong cối sứ rồi sau đó dùng nước hoà tan dần).
- Dung dịch xanh methylen (methylene blue)
Xanh methylen 1g
Nước cất 1000ml
(Có thể pha thành dung dịch 1% sau đó lọc rồi dùng nước cất pha loãng thêm 10 lần nữa).
- Dung dịch fuchsin cacbolic:
Fuchsin kiềm (basic fuchsin) 0,1g
Cồn 900 10ml
Dung dịch phenol 3% 90ml
(Hoà tan fuchsin trong cồn, sau đó trộn đều vào dung dịch phenol).
Có thể dùng que cấy, phết dịch nuôi cấy nấm men thành một lớp mỏng trên phiến kính sau đó làm khô, cố định và nhuộm đơn bằng xanh methylen hay fuchsin cacbolic như khi nhuộm tiêu bản vi khuẩn. Thường người ta dùng lamelle (lá kính mỏng) để quan sát tế bào nấm men. Lấy một phiến kính sạch nhỏ lên đó một giọt thuốc nhuộm (xanh methylen chẳng hạn). Giọt thuốc nhuộm không nên to quá (về sau sẽ tràn khỏi lamelle), cũng không nên nhỏ quá (tạo thành nhiều bọt khí khi đậy lamelle). Lấy một ít nấm men đã nuôi cấy 2-3 ngày hoà vào giọt thuốc nhuộm. Đặt một cạnh của lamelle sát vào phía ngoài giọt mẫu rồi hạ từ từ lamelle xuống cho giọt mẫu tràn đều khắp lamelle. Nếu tràn ra ngoài thì dùng giấy lọc thấm bớt. Soi ở vật kính nhỏ trước, sau đó chuyển sang vật kính lớn. Có thể căn cứ vào mức độ bắt màu đậm nhạt để phân biệt được tế bào sống và tế bào chết. Muốn quan sát các hạt glycogen trong tế bào nấm men thì nhuộm bằng dung dịch Lugol. Tế bào sẽ có màu vàng nhạt còn các hạt glicogen có màu đỏ nâu. Muốn quan sát các giọt mỡ trong tế bào nấm men có thể làm tiêu bản như sau:
Rỏ một giọt formalin lên phiến kính, dùng que cấy lấy một ít nấm men đã nuôi cấy 48-72 giờ hoà vào giọt formalin. Để yên 5 phút sau đó thêm một giọt dung dịch thuốc nhuộm xanh methylen, lại thêm một giọt thuốc nhuộm soudan III. Đặt lamelle dưới kính hiển vi rồi quan sát ta sẽ thấy nguyên sinh chất của tế bào nấm men bắt màu lam nhạt, không bào không bắt màu còn các giọt mỡ có màu đỏ hồng.
- Thuốc nhuộm soudan III:

Soudan III 0,05g
Cồn 90% 100ml
Cũng có thể nhuộm các giọt mỡ bằng phương pháp sau đây: Lấy thuốc nhuộm đen Soudan B (Soudan black B) cho vào ống nghiệm. Dùng que cấy lấy một ít nấm men hoà vào dịch thuốc nhuộm này. Giữ 20 phút. Lấy khoảng 2 vòng que cấy dịch thuốc nhuộm có nấm men phết lên phiến kính. Làm khô tự nhiên. Nhuộm tiêu bản trong 30 giây bằng dịch thuốc nhuộm safranin. Rửa nước, đợi khô rồi soi kính. Nguyên sinh chất của tế bào nấm men sẽ có màu đỏ nhạt còn các giọt mỡ có màu đen lam.
- Thuốc nhuộm đen Soudan B (theo Burdon):

Soudan black B 0,3g
Cồn 70% 100ml
(Trộn đều, để 24 giờ rồi mới sử dụng. Dùng trong vòng một tháng).
- Thuốc nhuộm safranin:

Dịch safranin 2,5% (trong cồn 95%) 10ml
Nước cất 100ml
Muốn nhuộm nhân của tế bào nấm men có thể sử dụng phương pháp sau đây:
Lấy một giọt nước đặt lên 1 phiến kính. Dùng que cấy lấy một ít nấm men hoà vào giọt nước đó rồi dàn thành vết mỏng. Làm khô tự nhiên. Thêm vài giọt dung dịch picroformol, giữ vài phút sau đó rửa bằng cồn 70%. Ngâm tiêu bản vào trong dung dịch FeNH4(SO4).12H2O 3% trong 4-7 giờ. Lấy tiêu bản ra dùng nước rửa sạch sau đó lại ngâm vào dịch thuốc nhuộm hematoxilin 10% trong 24 giờ. Lấy ra rửa nước rồi lại ngâm vào dịch FeNH4(SO4).12H2O cho đến khi vừa mất màu thì lấy ra rửa sạch bằng nước, làm khô rồi soi kính. Nguyên sinh chất của tế bào nấm men có màu tro còn nhân tế bào có màu đen.
- Dung dịch nhuộm nhân tế bào:

+ Dung dịch picroformol:
Dung dịch acid picric bão hoà 75 phần
Axetit acetic glacial 5 phần
Dung dịch fomol loãng 20 phần
+ Dung dịch ngâm FeNH4(SO4)2.12H2O
FeNH4(SO4)2.12H2O 3g
Nước 100ml
+ Dung dịch thuốc nhuộm hematoxilin
Hematoxilin 1g
Cồn 10ml
Nước 90ml
Hoà tan hematoxilin trong cồn, sau đó thêm nước, đậy nút bông rồi để 1 tháng sau mới sử dụng.
Để quan sát tế bào nấm men có thể dùng dung dịch nigrozin 5%. Khi đó tế bào sẽ không bắt màu, có thể phân biệt rõ trên một nền màu lam đen.
Để quan sát bào tử túi (tránh lầm với các không bào) có thể sử dụng một số các phương pháp nhuộm bào tử đã được giới thiệu trong chương IV (phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học tập 1 NXB KHKT 1971). Cũng có thể nhuộm bào tử túi bằng phương pháp sau đây: Rỏ 1 giọt nước lên phiến kính. Dùng que cấy lấy một ít nấm men trộn vào giọt nước, dàn thành vết mỏng, để khô tự nhiên.
Cố định trên ngọn lửa bằng đèn cồn, nhuộm bằng dung dịch lục malachit. Nhuộm 2 phút, thường xuyên hơ trên ngọn lửa cho bốc hơi (không được đun sôi). Rửa nước nhẹ, nhuộm thêm 30 giây bằng dung dịch safranin 0,5% trong nước. Nang bào tử sẽ bắt màu xanh lục còn tế bào dinh dưỡng có màu hồng.
- Dung dịch lục malachit:

Lục malachit (malachite green) 1g
Nước 100ml (không đun nóng)

3. Quan sát quá trình nảy chồi của tế bào nấm men

(sử dụng cho tế bào nấm men dinh dưỡng không có dạng sợi - non filamelletous vegetative cells).
Cấy một vòng que cấy tế bào nấm men một ngày tuổi vào bình nón loại 100ml chứa 30ml môi trường dịch thể (môi trường nước chiết mạch nha, môi trường cao nấm men-pepton-glucoza hay môi trường mạch nha - cao nấm men - glucoza - pepton).
- Môi trường mạch nha - cao nấm men - glucoza - pepton:

Cao mạch nha (malt extract) 3g
Cao nấm men (yeast extract) 3g
Glucoza 10g
Pepton 5g
Nước 1000ml
Nuôi cấy trong bình nón ở 25-280C sau hai đến ba ngày tiến hành lấy mẫu quan sát. Khi quan sát dưới kính hiển vi cần phân biệt được là nấm men sinh sản theo cách nảy chồi hay phân cắt hoặc cả hai.
- Nếu nảy chồi thì chồi xuất hiện ở đâu? ở cả hai đầu (hai cực) hay ở vị trí bất kỳ nào trên tế bào? Số lượng chồi trên tế bào mẹ?
- Chồi con sau khi phát triển có rời khỏi tế bào mẹ hay không?
- Dạng và kích thước của tế bào? Chú ý: phương pháp này phải dùng với các môi trường xác định và ở pha sinh trưởng logarit của tế bào.

4. Quan sát khuẩn ty giả:

Có một số nấm men khi phát triển trong những môi trường nuôi cấy lâu hay trong những điều kiện thiếu oxy có thể tạo thành những tế bào dài, xếp nối tiếp nhau, được gọi là khuẩn ty (mycelium). Người ta phân biệt hai loại khuẩn ty: khuẩn ty giả và khuẩn ty thật. Khuẩn ty thật là các tế bào dạng sợi có vách ngăn, khuẩn ty giả là các tế bào dạng sợi không có vách ngăn. Việc tạo thành khuẩn ty là một đặc điểm quan trọng trong phân loại nấm men. Cũng có một ít loại nấm men khi phát triển bình thường cũng tạo thành khuẩn ty giả (pseudomycelium).
Muốn kiểm tra việc tạo thành khuẩn ty người ta thường nuôi cấy nấm men trên môi trường pepton - glucoza, môi trường khoai tây - glucoza hay môi trường ngô.
- Môi trường thạch - pepton - glucoza:

Pepton 10g
Glucoza 20g
Thạch 20g
Nước 1000ml
- Môi trường khoai tây - glucoza:

Nước chiết khoai tây 10% 1000ml
Glucoza 20g
Thạch 20g
Cách làm nước chiết khoai tây: cân 100g khoai tây đã gọt vỏ, rửa sạch và thái nhỏ, thêm 300ml nước, hấp ở áp lực 1at trong 1 giờ sau đó bổ sung nước cho đủ 1000ml.
- Môi trường ngô:

cân 12,5g ngô, thêm 300ml nước đun cách thuỷ 600C trong 1 giờ, lọc lấy nước trong. Thêm nước cho đủ 300ml. Sau đó thêm 3,8g thạch. Hấp ở áp lực 1at trong 15 phút. Lọc nóng qua bông thấm nước rồi phân vào các ống nghiệm và khử trùng ở áp lực 1at trong 15 phút.
Đổ môi trường vào hộp Petri. Dùng que cấy, cấy nấm men thành 3 cặp đường song song ngắn, ở 3 chỗ. Dùng panh lấy lá kính mỏng (thường xuyên ngâm trong còn 70%) đốt nhẹ hết cồn, để nguội một chút rồi cẩn thận đặt nhẹ nhàng lên vết cấy. Phải cấy thế nào để hai đường cấy song song ở mỗi chỗ có chiều ngang nằm gọn giữa lá kính mỏng, hai đầu dài hơn lá kính mỏng một chút (để sau này dễ quan sát). Cần chú ý là bề mặt thạch phải thật khô, khi đậy lá kính mỏng, phải tránh bọt khí, đậy xong phải tránh di chuyển làm xô lệch lá kính mỏng.
Cũng có thể tiến hành theo phương pháp sau đây: đổ môi trường vào một hộp Petri, đợi nguội 600C, dùng panh lấy các phiến kính (lamelle) đặt nhẹ vào để sao cho có một lớp môi trường bám vào tạo thành lớp mỏng trên một mặt của phiến kính. Lấp ba phiến kính đã phủ môi trường như vậy đặt vào hộp Petri khác. Trong hộp Petri này có đựng một ít nước vô trùng và một giá thuỷ tinh hình chữ U (các phiến kính đặt thẳng góc so với giá thuỷ tinh). Cấy nấm men thành ba vết trên mỗi phiến kính. Phải cấy ba vết này cách nhau như thế nào để trên mỗi vết có thể đặt vừa một lá kính mỏng (các vết cấy song song với chiều rộng của phiến kính). Sau khi đặt lá kính một cách nhẹ nhàng và cẩn thận ta đậy hộp Petri lại và nuôi cấy ở 25-300C trong 4-5 ngày. Lấy ra và quan sát các vết cấy dưới kính hiển vi.
Một vài phòng thí nghiệm làm theo cách sau: nhỏ một ít môi trường thạch nóng lên trên bề mặt phiến kính, láng đều để tạo thành một lớp thật mỏng. Sau khi khô bề mặt, cấy một hoặc 2 đường dọc theo lam. Lấy lá kính mỏng đặt lên trên mỗi đường cấy. Đặt phiến kính vào đĩa Petri và cho một ít nước vô trùng để tránh khô môi trường. Quan sát trên kính hiển vi trong vài ngày.
Với các phương pháp trên rất dễ dàng quan sát thấy việc tạo thành khuẩn ty ở một số loại nấm men.
5. Quan sát bào tử bắn (Ballistoconidium, Ballistospore):

Lấy 10-15ml môi trường nước chiết mạch nha, môi trường khoai tây - glucoza hay môi trường bột ngô đưa vào một đĩa Petri khi thạch đông (nhớ làm khô vô trùng mặt thạch) lấy que cấy để cấy nấm men theo hai đường vuông góc ở giữa sau đó úp ngược lên một đĩa Petri khác chứa cùng môi trường nhưng không cấy nấm men. Trong đĩa Petri này chứa 1 lamelle vô trùng, để ở 200C sau 3 tuần bào tử bắn sẽ tạo thành các khuẩn lạc trên đĩa Petri chứa môi trường ở phía dưới và lấy phần lamelle mang các bào tử bắn để đưa đi quan sát dưới kính hiển vi.
- Môi trường bột ngô:

Cân 60 gam bột ngô hoà vào trong 500ml nước sôi. Đun sôi tiếp 1 giờ. Lọc qua vải màn. Thêm nước cho đủ 1000ml, thêm 20g thạch. Đun cho tan thạch rồi phân vào các dụng cụ thuỷ tinh. Khử trùng ở nồi áp lực 120 phút trong 30 phút.
Cũng có thể phát hiện bào tử bắn theo các cách khác như sau:
Cấy các loại nấm men nghi ngờ có hình thành bào tử bắn lên môi trường thạch - mạch nha (trên đĩa Petri hay ống nghiệm thạch nghiêng). Sau mấy ngày nuôi cấy trên mặt thủy tinh đối diện với vết cấy sẽ có một hình ảnh mờ giống hệt với hình dáng vết cấy. Đó là các bào tử bắn đã bắn ra lưu lại trên phía đối diện vết cấy.
Hoặc cấy nấm men theo đường thẳng hoặc zich zăc vào đĩa Petri chứa môi trường bột ngô, để ở 200C sau từng thời điểm 3, 5,7,10, 15 ngày. Úp ngược đĩa Petri lên một phiến kính sạch, để qua đêm. Quan sát bào tử bắn trên phiến kính trên kính hiển vi.

6. Quan sát bào tử túi (ascospore):

Một số nấm men có khả năng hình thành bào tử hữu tính gọi là bào tử túi (ascospore hay asconidium). Bào tử túi có khả năng bảo vệ nấm men chống lại với nhiều ảnh hưởng có hại của điều kiện ngoại cảnh. Thường quan sát thấy bào tử túi của nấm men trong những môi trường nuụi c?y lõu Có thể là do việc tích luỹ một số sản phẩm trao đổi chất đã kích thích quá trình tạo thành bào tử túi. Trong tế bào của mỗi loại nấm men sinh bào tử túi thường tạo thành một số lượng bào tử túi nhất định. Khi chứa bào tử túi thì tế bào được gọi là túi (asci, số ít - ascus).
Thường mỗi túi có 4 bào tử, một số loài chỉ có 1-2 bào tử, một số rất ít loài lại có tới 8 bào tử. Bào tử túi ở nấm men có hình dạng rất khác nhau, đây cũng là một đặc điểm thường dùng khi phân loại nấm men. Saccharomyces cerevisiae và rất nhiều loài nấm men khác có bào tử túi hình cầu hay hình trứng. Hansenula anommala, Hanseniaspora có bào tử túi hình bán cầu, phía dưới có mép như vành mũ, Pichia membranaefaciens có bào tử túi vô quy tắc (có thể có hình trứng, dài, tam giác, bầu dục, bán cầu...), Hansenula saturnus có hình bào tử túi hình quả xoài, ở giữa có một vành đai nhỏ. Bào tử túi Schawanniomyces occidentalis cũng có hình dạng tương tự như vậy nhưng bề mặt có gai. Một số loại nấm men lại có bào tử túi dài, có khi hình xoắn. Thường thường nấm men tạo thành bào tử túi sau 5-10 ngày nuôi cấy trên môi trường thạch mạch nha. Muốn quan sát chỉ việc lấy một ít nấm men làm tiêu bản soi tươi không cần nhuộm màu. Mục đích việc quan sát bào tử túi phải trả lời ba câu hỏi sau đây:
1. Nấm men có hình thành bào tử túi hay không.
2. Bào tử túi hình thành từ các tế bào dinh dưỡng không xảy ra sự tiếp hợp trước đó hay là sau khi có sự tiếp hợp giữa hai tế bào dinh dưỡng; cũng có thể là xảy ra sau khi có sự tiếp hợp giữa tế bào mẹ và tế bào con (tế bào nảy chồi) của nó.
3. Nghiên cứu hình dạng bào tử và số lượng của bào tử túi
Cách tiến hành:
Nấm men ‘trẻ’ sau khi nuôi cấy qua đêm được đưa vào môi trường malt - cao nấm men - glucoza - pepton và để 2-3 ngày sau đó đưa chuyển vào môi trường sinh bào tử. Giữ ở 250C trong 3 ngày và quan sát dưới kính hiển vi. Nếu không quan sát thấy bào tử thì lại tiếp tục giữ và quan sát từng tuần cho đến 6 tuần liền. Các môi trường hình thành bào tử có thể được sử dụng là môi trường: V-8-agar, Gorodkowa-aga, acetat-agar, malt-yeast-glucoza, pepton-agar, malt-acetat-agar. Tuy nhiên thường sử dụng các môi trường sau:
a. Môi trường miếng thạch cao:

Lấy hai phần bột thạch cao trộn với một phần nước làm thành bột nhão sau đó đổ vào những cái khuôn làm bằng giấy da bò hay giấy thiếc (đường kính 1-1,5cm, cao 1,5-2cm). Dùng dao làm cho nhẵn bề mặt. Sau khi thạch cao đông ta loại bỏ khuôn giấy rồi cho vào những hộp thủy tinh đặc biệt gọi là hộp Koch. Cũng có thể làm những miếng thạch cao hình tròn sau đó cho vào hộp Petri. Đổ nước ngập 2/3 chiều dày của miếng thạch cao sau đó đưa đi khử trùng (1200C trong 30 phút). Cấy nấm men tươi (từ thạch nghiêng mới nuôi cấy 48 giờ tuổi). Giữ 250C trong vài ngày, lấy ra làm tiêu bản quan sát bào tử túi. Tsetlin (1913) đề nghị trước khi cấy nấm men sang môi trường miếng thạch cao nên chuẩn bị nấm men tươi trên môi trường có thành phần sau:
Nước cất: 100 ml
Glucoza: 5 g
KH2PO4: 0,2g
CaCl2: 0,05g
MgSO4: 0,05g
FeSO4: 0,001g
(NH4)2SO4: 0,5g
b. Môi trường miếng thạch cao cải tiến:

Cách tiến hành như trên nhưng bề mặt miếng thạch cao được làm ẩm bằng nước mạch nha loãng hoặc dung dịch có chứa 2% manitol và 0,5% KH2PO4.
c. Môi trường Gorodkowa (1908)

Nước thịt: 1 g
Pepton: 1 g
NaCl: 0,5 g
Glucoza: 0,25 g
Thạch: 2 g
Nước: 100ml
d. Xử lý với tia tử ngoại:

Cấy nấm men lên môi trường Gorodkowa (môi trường c) rồi chiếu tia tử ngoại theo thời gian khác nhau: 5, 10, 15 phút. Sau đó tiếp tục nuôi cấy và quan sát bào tử túi.
e. Môi trường thạch nước:

Môi trường này là môi trường nghèo chỉ có nước và thạch, không bổ sung thêm các chất dinh dưỡng khác.
f. Môi trường Amano (1950)

Amano đề nghị dùng phương pháp sau: Cấy truyền hai lần nấm men trên môi trường thạch thịt pepton, lấy nấm men đã nuôi cấy 24 giờ cấy sang môi trường sau đây:
Glucoza: 0,4 g
Axetat Na không ngậm nước: 1,4 g
Thạch: 20 g
Nước: 1000 ml
g. Môi trường dịch tinh bột khoai tây 0,5% (Almeida và Lacaza)

Cấy nấm men lên môi trường trên rồi nuôi cấy ở 370C, sau đó quan sát bào tử túi theo từng thời điểm thích hợp.
h. Môi trường Kleyn:

Natri glutamat (hay asparagin, pepton, glixin): 0,25g
Glucoza: 0,062g
NaCl: 0,062g
Natri axeta: 0,5g
KH2PO4: 0,012 g
K2HPO4: 0,02g
Biotin (có thể không cần): 2±
Dịch hỗn hợp I: 1 ml
Thạch: 2 g
Nước: 100 ml
Cách pha dịch hỗn hợp I: MgSO4 - 0,4g; CuSO4 - 0,002g; FeSO4 - 0,2g; MnSO4 - 0,2g; NaCl - 0,4g; nước cất - 100ml).
Chú ý: Quan sát bào tử túi là đặc điểm quan trọng trong phân loại, tuy nhiên trong một số trường hợp khó có thể phát hiện thấy bào tử túi. Điều này có thể do các nguyên nhân sau:
- Môi trường sinh bào tử túi là không thích hợp.
- Chủng nghiên cứu là dị tản (heterothalic) hay đồng tản (homothalic).
- Bào tử túi khó phát hiện và do người làm phân loại còn thiếu kinh nghiệm.
- Nấm men nghiên cứu thuộc loại không sinh bào tử túi (anascoporogenous).

6. Quan sát đặc tính nuôi cấy

Để quan sát các đặc tính nuôi cấy của nấm men người ta thường cấy nấm men lên môi trường dịch thể, môi thường thạch nghiêng và môi trường thạch đĩa (hoặc dùng chai Roux). Cấy nấm men vào các ống nghiệm đựng 3ml môi trường mạch nha 10-150 Baling (xem phần “Quan sát hình thái tế bào nấm men và đo kích thước”). Nuôi cấy ở 250C rồi sau 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ và 198 giờ lấy ra quan sát. Cần quan sát xem nấm men có phát triển ở bề mặt dịch thể hay không. Nếu có thì chúng tạo thành váng phủ kín, váng phủ không kín hay tạo thành một vòng quanh thành ống nghiệm. Nấm men có lắng xuống thì quan sát xem cặn có dạng xốp, dạng nhày hay dạng rắn chắc. Quan sát xem chất dịch vẫn trong hay đã trở nên đục. Dùng tay đập khẽ vào đáy ống xem cặn có nổi lên hay không (nếu cặn xốp thì dễ nổi lên, nếu cặn rắn chắc thì khó nổi lên). Dùng que cấy khều cặn, nếu cặn nhày thì dễ khều lên cả tảng, nếu không thì khó khều. Nếu có váng thì cần quan sát xem bề mặt váng như thế nào, khô hay ướt, phẳng mịn hay nhăn nheo và cũng cần quan sát xem váng dày hay mỏng. Để quan sát sự phát triển của nấm men trên môi trường thạch nghiêng ta cấy nấm men lên trường thạch - mạch nha 12-150 Baling sau đó để ở tủ ấm 25-300C. Quan sát ở ngày nuôi cấy thứ 3 và thứ 14. Chú ý quan sát xem bề mặt của vết cấy là trơn nhẵn hay xù xì, ướt bóng hay khô, có nếp nhăn hay không, màu sắc thế nào, mép thẳng hay mép răng cưa v.v... Để quan sát khuẩn lạc ta đem môi trường thạch - mạch nha hoặc môi trường gelatin - mạch nha phân vào các hộp Petri hay bình Roux, bình Kolle. Dùng que cấy có đầu nhọn cấy nấm men thành một chấm ở chính giữa. Trước khi cấy cần làm khô bề mặt (lớp thạch nên đổ dầy khoảng 5mm). Nuôi cấy ở 250C trong 14 đến 30 ngày. Lấy ra quan sát khuẩn lạc lớn. Cần chú ý miêu tả:
- Kích thước khuẩn lạc (vẽ hình).
- Chiều dày khuẩn lạc (phải vẽ hình cắt ngang khuẩn lạc).
- Có tạo thành những vòng đồng tâm hay không?
- Có những hình tia phóng xạ hay không? (từ tâm đến giữa hay từ giữa đến mép?)
- Giữa khuẩn lạc lồi lên, lõm xuống hay phẳng?
- Bề mặt trơn, nhẵn, bóng, ướt hay xù xì, ráp, có cấu tạo nhung hay gai, có nếp nhăn hay không?
- Màu sắc khuẩn lạc.

7. Thí nghiệm xác định khả năng lên men các loại đường

Khả năng lên men các loại đường là một trong những chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để phân loại nấm men. Trong thí nghiệm này người ta thường sử dụng môi trường nước chiết giá đậu hay môi trường chiết nấm men 0,5%.
- Cách làm môi trường nước chiết giá đậu: cân 200g giá đậu thêm 1000ml nước. Đun sôi 30 phút. Lọc lấy dịch trong rồi thêm nước cho đủ 1000ml.
- Cách làm môi trường nước chiết nấm men: cân 200g men bia ép (hay 100g men bia khô) thêm 1000ml nước. Hấp bằng nồi hấp áp lực trong 15 phút ở nhiệt độ 1200C. Lọc nóng qua nhiều lớp giấy lọc. Lại lọc nguội tới trong. Thêm nước cho đủ 1000ml. Cũng có thể dùng cao nấm men với nồng độ sử dụng là 0,5%.
Cách tiến hành:
- Sử dụng ống nghiệm có kích thước 180 x16 mm. Đặt ngược một ống Durham (50x6mm) (miệng của ống Durham chạm đáy ống nghiệm).
- Phân 10-15ml môi trường cơ sở (0,5% cao nấm men) và chứa từng nguồn đường khác nhau, ở nồng độ 50mM (tương đương 1%) riêng với rafinoza 100mM (tương đương 2%). Riêng ống kiểm tra là không có một nguồn đường nào. ống đối chứng là D-glucoza. Các ống nghiệm chứa môi trường được khử trùng sau đó cấy vào 100μl (khoảng 2 giọt) dung dịch huyền phù nấm men có mật độ 107 tế bào/ml, để 250C sau một tuần.
- Quan sát việc tạo CO2 ở đáy ống Durham để biết nấm men có hay không có khả năng lên men từng nguồn đường. Có nấm men chỉ có thể phát triển ở bề mặt dịch huyền phù và chúng có khả năng đồng hoá các nguồn đường này.
- Chú ý: Theo phương pháp này một số trường hợp CO2 tạo ra thấp phải xác định bằng điện cực CO2 hay dùng áp kế Warburg. Trong điều kiện có quá ít lượng đường dùng làm thí nghiệm còn có thể hút môi trường chứa đường (và cấy nấm men) vào những micropipet (hút đến 1/10ml). Đầu pipet sau đó được gắn bằng vaselin (đã trộn thêm với một ít parafin). Nuôi cấy ở 25-300C và hằng ngày quan sát xem có bọt khí sinh ra hay không, mức môi trường bị đẩy ra xa nhiều hay ít. Các thí nghiệm được tiến hành đầu tiên bằng glucoza. Nếu nấm men có khả năng lên men glucoza thì hãy làm tiếp thí nghiệm với các loại đường khác. Mỗi ngày quan sát kết quả lên men một lần, quan sát trong 10 ngày liền.

8. Thí nghiệm xác định khả năng đồng hoá các hợp chất carbon khác nhau:

Đây là đặc điểm sinh lý quan trọng dùng trong phân loại. Có 2 phương pháp chủ yếu được dùng là phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng trên môi trường dịch thể và môi trường đặc. Tuy nhiên còn có thể sử dụng phương pháp dùng con dấu trên môi trường đặc.
8.1. Phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng trên môi trường dịch thể:

- Sử dụng ống nghiệm có kích thước 100x15mm. Các ống nghiệm chứa 1,8 ml môi trường nitơ cơ sở (Nitrogen base) không có carbon và 0,2 ml nguồn carbon 10X. Các ống thí nghiệm chứa 1% nguồn carbon nghiên cứu khác nhau (tương đương 50mM), đồng thời làm một ống nghiệm kiểm tra âm (không có nguồn carbon nào) và một ống kiểm tra dương dùng nguồn carbon là D-glucoza.
- 46 nguồn carbon gồm: glucoza, galactoza, L-sorboza, sucroza, maltoza, xenlobioza, trelaloza, lactoza, melibioza, raffinoza, melezitoza, inulin, tinh bột tan, D-xyloza, L-arabinoza, D- arabinoza, D-riboza, L-rhamnoza, D-glucosamin, N-acetyl-D-glucosamin, methanol, ethanol, glycerol, erythritol, ribitol, galactitol, D-mannitol, D-glucitol, a- metyl-D-glucosid, salicin, glucono-d-lacton, D-gluconat, 2-ketogluconat, 5-ketogluconat, DL-lactat, succinat, citrat, inositol, hexandecan, saccharat, xylitol, L-arabinitol, propan 1,2 diol, butan 2,3 diol, D-glucuronic acid, D-galacturonic acid.
- Giống gốc được chuẩn bị trên môi trường thạch - pepton - glucoza - cao men - malt để qua đêm. Sau đó tế bào được lấy ra và pha trong môi trường nitơ cơ sở đạt tới mật độ tế bào là 25x106/ml (hay mật độ A640 = 1,0).
- Sau đó lấy ra 100ml
cấy vào các ống môi trường đã chuẩn bị sẵn, sau đó để tĩnh hay lắc tay từng lúc (hàng ngày). Cũng có thể lắc nghiêng bằng máy lắc ngang (góc lệch 15-400) hay lắc tròn với các nấm men có độ lắng cao.
Đánh giá sự sinh trưởng thường là dùng mắt so với hai ống dương và âm bằng cách đặt một miếng bìa trắng vạch một đường đen và đặt đằng sau các ống nghiệm để so sánh. Tuy nhiên có thể dùng phương pháp so màu để so sánh với các đường chuẩn được vẽ từ sinh khối khô (cách này thường ít được dùng với các tế bào nấm men có các tế bào kết dính với nhau). Thí nghiệm có thể kéo dài trong một tuần hoặc có thể đến 4 tuần.
8.2. Sinh trưởng trên môi trường thạch

ống nghiệm có chứa 15ml môi trường thạch nitơ cơ sở ở 450C sau đó thêm 0,5 ml dịch huyền phù tế bào nấm men được chuẩn bị như đã mô tả ở trên và lắc cho đều (tránh tạo bọt). Các bước phải thao tác nhanh để thạch không bị đông và nấm men không bị chết. Sau đó đổ toàn bộ ra đĩa Petri vô trùng để 370C sau 30 phút cho đông thạch. Có thể sau đó úp ngược để 370C trong 90 phút để khô mặt thạch. Sau đó đặt từ 2-5mg từng loại đường (nguồn carbon) nghiên cứu lên trên bề mặt thạch gần mép đĩa Petri. Thông thường trong một đĩa dùng 3 loại đường khác nhau như: Đĩa thạch được chia làm 4 góc, 1 góc không cho nguồn carbon nào (tuy nhiên phải làm thí nghiệm kiểm tra cả với D-glucoza). Theo dõi kết quả sau 48 giờ đến 1 tuần.
8.3. Phương pháp dùng con dấu

Đĩa Petri gốc chứa môi trường malt - cao men - glucoza - pepton - thạch chứa khoảng 25 khuẩn lạc nấm men nghiên cứu khác nhau. Sau đó dùng con dấu nhung vô trùng in lên các đĩa thạch có nguồn carbon khác nhau (0,5% = 25 mM) (chú ý đánh dấu vị trí của các đĩa để khỏi bị nhầm lẫn). Một lần in từ đĩa gốc có thể in lên 10 đĩa khác nhau bắt đầu là đĩa đối chứng âm (không chứa nguồn carbon nào) và cuối cùng là đĩa đối chứng dương (chứa D-glucoza).
Chú ý thạch sử dụng phải là loại thạch tốt không chứa một thành phần carbon dễ bị đồng hoá nào. Theo dõi thí nghiệm từ 48 giờ đến 1 tuần.

9. Thí nghiệm xác định khả năng đồng hoá các nguồn nitơ

Có khoảng 1/4 các chủng nấm men có khả năng sử dụng nitrat vì vậy đây là đặc điểm cần cho phân loại. Tuy nhiên các thành phần khác nhau như nitrite, ethylamine, L-lysine, sunfat amôn, cadaverine cũng cần cho các thí nghiệm phân loại. Phương pháp tiến hành thí nghiệm ở đây tương tự như các nghiên cứu với việc sử dụng các hợp chất carbon ở trên với cả môi trường dịch thể và môi trường đặc nhưng ở đây dùng môi trường carbon cơ sở (carbon base) và phải nuôi nấm men trên môi trường carbon cơ sở trong 2 ngày trước khi cấy vào các nguồn nitơ.
Do nitrit độc cho nấm men và nó dễ được hình thành trong môi trường acid do đó pH môi trường phải được điều chỉnh đến 6,5. Dùng phương pháp đánh giá sự sinh trưởng là phù hợp cho việc nghiên cứu khả năng sử dụng nitrit và ethylamin. Trong đó lượng nitrogen được dùng nên là 2-5mM (0,05-0,1%). Tuy nhiên có thể quan sát thấy sự sinh trưởng ở mức độ thấp ở các ống kiểm tra (không có nitơ) do lượng NH3 ở khí quyển hoà tan vào môi trường.

10. Thí nghiệm xác định khả năng hình thành hợp chất loại tinh bột:

- Chuẩn bị dịch Lugol như sau:
5g I2 và 10g KI được pha trong 100ml nước cất. Pha loãng 5 lần trước khi dùng.
Lodder và Kreger - van Rij đã sử dụng thí nghiệm này để phân biệt hai giống nấm men Torulopsis (không hình thành hợp chất loại tinh bột) và Cryptococcus (hình thành hợp chất loại tinh bột).
Môi trường :
(NH4)2SO4: 1 g
KH2PO4: 1 g
MgSO4.7H2O: 0,5 g
Glucoza: 10 g
Thạch: 25 g
Nước cất: 1000 ml
pH : 4,5
Khử trùng môi trường ở nhiệt độ 1100C (trong 15 phút) sau đó phân phối vào các hộp Petri. Trong mỗi hộp Petri đã cho sẵn một giọt hỗn dịch vitamin hoặc dịch tự phân nấm men vô trùng. Cấy nấm men và nuôi cấy 250C trong 1-2 tuần. Sau đó dùng thuốc thử Lugol để kiểm tra xem có hình thành hợp chất loại tinh bột hay không. Nếu có thì vết cấy sẽ xuất hiện màu xanh.
Phương Tâm Phương (Trung Quốc) đề nghị sử dụng môi trường dịch thể sau đây:
(NH4)2SO4: 5 g
KH2PO4: 1 g
MgSO4.7H2O: 0,5 g
CaCl2.2H2O: 0,1 g
NaCl: 0,1 g
Cao nấm men: 1 g
Glucoza: 30 g
Nước: 1000 g
Phân vào các bình tam giác một lớp môi trường cao khoảng 0,5cm rồi khử trùng. Cấy nấm men và nuôi cấy ở 25-300C trong ba tuần, sau đó dùng thuốc thử Lugol để kiểm tra khả năng sinh tinh bột.

11. Thí nghiệm xác định nhu cầu vitamin cho sinh trưởng của nấm men:

Các nấm men khác nhau có nhu cầu khác nhau về vitamin để sinh trưởng. Các thí nghiệm ở đây nhằm kiểm tra sự sinh trưởng của chủng nấm men vắng mặt tất cả hay từng loại vitamin khác nhau.
Cách tiến hành như sau:
Thí nghiệm được tiến hành trên môi trường dịch thể. Môi trường có đầy đủ các thành phần dinh dưỡng trừ vitamin (môi trường không chứa nguồn vitamin nào). Toàn bộ ống nghiệm thí nghiệm được chia thành hai lô. Một lô không có mặt bất kỳ một loại vitamin nào và một lô thiếu từng vitamin lần lượt theo thứ tự dưới đây (lượng vitamin cho 1 lít môi trường).
Acid para-amino benzoic acid: 200 mg
Biotin: 20 mg
Acid folic: 2 mg
Myo - inositol: 10 mg
Acid nicotinic: 400 mg
Pantotenat (Ca): 2 mg
Pyridoxin (HCl): 400 mg
Riboflavin: 200 mg
Tiamin HCl: 400 mg
Myo - inositol cũng được dùng cho sinh trưởng hiếu khí như là nguồn carbon).

12. Đánh giá sự sinh trưởng trên môi trường có nồng độ đường cao

Một số nấm men có khả năng sinh trưởng trên môi trường có nồng độ đường cao so với các chủng khác.
Thí nghiệm được tiến hành như sau: ống thạch nghiêng được chuẩn bị với cao nấm men và thạch có lượng đường D-glucoza đạt 50% (W/W). Sau đó giống nấm men được cấy vào và kiểm tra sự sinh trưởng ở 250C trong 4 tuần. Chú ý tránh cho môi trường bị khô bằng cách bọc bằng giấy nến (wax-paper).

13. Đánh giá sự phát triển khi có mặt Cycloheximit

Thí nghiệm tiến hành trong môi trường có cao nấm men, nguồn nitơ và D-glucoza nhằm đánh giá khả năng sử dụng D-glucoza khi bổ sung xycloheximit (đã được lọc vô trùng) với nồng độ 0,1% hay 0,01%.
Xycloheximit ức chế sự sinh trưởng của Eukaryota bằng các ức chế quá trình sinh tổng hợp protein ở riboxom loại 80S. Các nấm men có khả năng chống lại được xycloheximit có thể đã có thay đổi về loại riboxom này.

14. Xác định hoạt tính phân giải Urea (hay hoạt tính Ureaza)

Môi trường Christensen:
pepton : 1g
NaCl: 5g
KH2PO4 : 2g
glucoza : 5g
thạch: 20g
nước: 1000ml
Đun tan môi trường, thêm 6ml dung dịch đỏ phenol (phenol red) có nồng độ 0,2% trong cồn. Khử trùng môi trường ở nồi hấp (1150C/15 phút). Đợi nguội đến 500C thêm 100ml dung dịch urea (dung dịch 20% khử trùng riêng qua màng lọc). Phân vào ống nghiệm thủy tinh vô trùng, làm thạch nghiêng. Sau đó cấy nấm men và giữ ở 260C trong 7 ngày. Nếu nấm men có khả năng sinh ureaza để phân giải urea thì môi trường sẽ chuyển màu đỏ xẫm. Cũng có thể tiến hành thí nghiệm với môi trường dịch thể.

15. Thí nghiệm làm đổi màu Diazonium blue B (DBB test)

Một ống giống được cấy trên môi trường pép ton - cao men - glucoza - malt - thạch 10 ngày tuổi và giữ ở 50C trong vòng vài giờ. Sau khi đổ dung dịch DBB lạnh (ice - cold) lên trên. Nếu môi trường chuyển sang màu đỏ sẫm trong 2 phút ở nhiệt độ phòng, kết quả được coi là dương tính.
Dung dịch DBB được giữ trong lạnh băng (ice - cold) và được dùng trong ít phút trước khi nó mất màu. Chuẩn bị dung dịch này bằng cách hoà tan muối DBB (Brentamine Blue B của hãng ICI Ltd., hay Hoechst AG) trong đệm Tris HCl 0,1M, trong lạnh, pH = 7,0; nồng độ 1mg/ml.
Các môi trường thí nghiệm chưa được ghi ở phần trên
1. Môi trường Acetat (g/l) (M.C. Clary et al., 1959)

Acetat natri: 9,80
D-Glucoza: 1,00
NaCl: 1,20
MgSO4.7H2O: 0,70
Cao nấm men: 2,50
Thạch: 20
Khử trùng: 1200C/15 phút
2. Môi trường thạch Gorodkowa (Dodder và Kreger - van Rij, 1952) (g/l)

D-glucoza: 1,0
Pepton: 10,0
NaCl: 5,0
Thạch: 20,0
Khử trùng: 1200C/15 phút
3. Môi trường cao ngô (Lodder và Kreger - van Rij, 1952)

Hoà tan 12,5g cao ngô maize extract) vào 300ml nước ở 600C sau 1 giờ và lọc thu lấy dịch trong. Lượng dịch thu được thêm nước đến đủ 300ml. Thêm vào 3,8g thạch và khử trùng 1200C/15 phút (Môi trường này được sản xuất và bán rộng rãi).
4. Môi trường thạch V-8 (Wicketam và cộng sự, 1946)

Đây là môi trường được chuẩn bị từ hỗn dịch chiết của một số loại rau và men bánh mì. Bình A chứa 14g thạch và 340 ml nước. Bình B chứa 350 ml dịch chứa V-8 (sản xuất từ công ty Campbeoo soup, Camden, N.J. USA) được trộn đều với 5g men ép đã được làm tan trong 10ml nước.
Bình B được đun sôi trong 10 phút và để nguội, điều chỉnh pH đến pH = 6,8 tại 200C. Bình A được làm tan thạch và trộn đều với bình B và phân vào các ống nghiệm khử trùng ở 1200C trong 15 phút.
5. Môi trường pepton - cao men - glucoza (Vander Walt và Codder, 1970)

Môi trường dịch thể được chuẩn bị từ 5g- cao nấm men, 20g- D-glucoza, 10g- pepton trong 1000ml nước. Không cần điều chỉnh pH, thanh trùng ở 1200C trong 15 phút.
6. Thành phần môi trường tổng hợp (tinh khiết về thành phần hoá học)
(Wikerlam và Duta, 1948; Wikerlam, 1951; Barnett và Ingram, 1955; Difco manual of Dehydroted culture media and Keagents).
Nguồn nitơ:
(NH4)2SO4: 3,5 g
L-Asparagin: 1,5g
Nguồn carbon
D-glucoza: 10 g
Aminoacid
L-Histidin: 10 mg
DL-Methionin: 20 mg
DL-Triptophan: 20 mg
Chất sinh trưởng
Acid P-aminobenzoic: 200 mg
Biotin: 20 mg
Acid folic: 2 mg
Myo-inositol: 10 mg
Acid nicotinic: 400 mg
Pantotenat (Ca): 2 mg
Pyridoxin HCl: 400 mg
Riboflavin: 200mg
Tiamin HCl: 400 mg
Vi lượng
H3BO3: 500 mg
CuSO4.5H2O: 40 mg
KI: 100 mg
FeCl3.6H2O: 200 mg
MnSO4.4H2O: 400 mg
Na2MoO4.H2O: 200 mg
ZnSO4.7H2O: 400 mg
Muối khoáng
KH2PO4: 850 mg
K2HPO4: 150 mg
MgSO4.7H2O: 500 mg
NaCl: 100 mg
CaCl2.6H2O: 100mg
7. Môi trường quan sát hình thái tế bào nấm men:

Cũng có thể dùng môi trường 6 nhưng thêm 2% thạch (W/W)
8. Môi trường nitơ cơ sở:

Như trên nhưng không có nguồn nitơ (5g (NH4)2SO4), không có L-asparagin và D-glucoza.
9. Môi trường carbon cơ sở:

Như trên nhưng không có nguồn nitơ, thêm 1mg L-Histidin, 2mg DL-metionin, 2mg DL-tryptophan.
10. Môi trường không có vitamin

Như trên nhưng không có 5g (NH2)2SO4, L-asparagin và các chất sinh trưởng.

 
Phân loại các chi nấm men

Phân loại các chi nấm men dựa trên các chỉ tiêu chủ yếu là: đặc điểm tế bào dinh dưỡng, đặc điểm sinh sản hữu tính và đặc điểm sinh lý, nuôi cấy. Sau đây là các đặc điểm chủ yếu của từng chi cụ thể:


I. Các chi nấm men thuộc ngành nấm túi.


Bào tử túi là bào tử hữu tính đặc trưng cho Ngành Nấm túi (Ascomycota) .

Bào tử đảm là bào tử hữu tính đặc trưng ở các nấm thuộc ngành nấm đảm (Basidiomycota).


A. Dạng sinh sản hữu tính ( Teleomorph)



1. Ambrosiozyma (5 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, khuẩn ty giả và khuẩn ty thật với bào tử trần nảy chồi (blastoconidia) , khuẩn ty thật có các lỗ trên vách ngăn, có thể nhìn thấy các chấm nhỏ khi quan sát trên kính hiển vi.

Sinh sản hữu tính: Các túi bào tử cụm thành từng đám. Túi thường tạo thành trên sợi. Mỗi túi thường có 1-4 bào tử túi dạng mũ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : Yếu và chậm

Đồng hoá nitrat : - (1 loài có)

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

­Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


2. Arxyozyma (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, chỉ hình thành khuẩn ty giả

Sinh sản hữu tính: Các túi (asci) chứa 1-2 bào tử túi hình cầu, xù xì.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hoá lỏng gelatin : -/+

Phản ứng DBB : -


3. Ascoidea (4 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Thường có tế bào nảy chồi và khuẩn ty giả, khuẩn ty thật, bào tử chồi có thể được sinh ra trên các gai hoặc không

Sinh sản hữu tính: Các túi (asci) sinh chậm hoặc tận cùng của khuẩn ty thật. Túi có hình elip hay hình kim. Túi mới được hình thành bên trong túi cũ. Mỗi túi có 16-160 bào tử túi hình mũ hay elip.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -/+

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -/+

Hoạt hoá Ureaza : rất yếu

Hoá lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


4. Babjevia (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, khuẩn ty thật hiếm khi tạo thành, khuẩn ty giả sơ đẳng

Sinh sản hữu tính: Chồi phát triển trong các túi bào tử và vẫn gắn với tế bào mẹ. Có 4-30 bào tử túi trong suốt, hình cầu hay elip.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -/+

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hoá lỏng gelatin : -


5. Cephaloascus (2 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, có cả khuẩn ty giả và khuẩn ty thật, có bào tử trần nảy chồi (blastoconidia) được sinh ra trên các gai khác nhau

Sinh sản hữu tính: Các bào tử túi thẳng đứng có thể nhẵn hoặc xù xì và trong suốt, màu hơi nâu. Các túi bào tử cụm thành từng đám, mỗi túi chứa 4 bào tử túi hình mũ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -/+

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : +

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hoá lỏng gelatin : -




6. Citeromyces (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, không có khuẩn ty thật và khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Túi có một bào tử (hiếm khi 2), bào tử túi hình cầu, xù xì

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : +

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hoá lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


7. Clavispora (2 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào này chồi đa cực, đôi khi có khuẩn ty giả. Không có khuẩn ty thật.

Sinh sản hữu tính: Túi chứa 1-4 bào tử túi hình chuỳ

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hoá lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


8. Coccidiascus (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào hình cầu hay ovan, không tạo khuẩn ty thật và khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Các túi bào tử có vách dày, chứa 2 bào tử túi hình thon dài quấn chặt dạng xoắn ốc.

Đặc điểm sinh lý: Chưa biết, taxon này mới chỉ được phân lập từ mô ruồi giấm Drosophilla.


9. Cyniclomyces (1 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào hình ovan dài hay hình trụ, thường nảy chồi ở đỉnh hay gần đỉnh. Đôi khi có dạng khuẩn ty giả. Không có khuẩn ty thật.

Sinh sản hữu tính: Mỗi túi chứa 1-4 bào tử túi dạng từ ovan tới hình trụ.

Đặc điểm sinh lý: Nhu cầu dinh dưỡng phức tạp. Chỉ sinh trưởng trong khoảng nhiệt độ từ 30 - 400C.

Lên men : yếu.

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hoá lỏng gelatin : -


10. Debaryomyces (15 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào này chồi đa cực, đôi khi có khuẩn ty giả. Không có khuẩn ty thật.

Sinh sản hữu tính: Mỗi túi chứa 1-4 bào tử túi xù xì hoặc nhẵn, hình tròn hay ovan. Có sự tiếp hợp giữa tế bào mẹ và tế bào chồi.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +/-

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


11. Dekkera (2 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, thường có dạng tế bào hình cầu hay elip, đôi khi có hình cung. Khuẩn ty giả có thể có nhưng không có khuẩn ty thật.

Sinh sản hữu tính: Túi không tiếp hợp và trở nên dễ chảy, có 1-4 bào tử túi dạng mũ hoặc dạng cầu.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : +/-

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Phản ứng DBB : -

Sinh axit axetic hiếu khí từ D-glucoza.

Sinh trưởng chậm , vòng đời ngắn.


12. Dipodascopsis (2 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Có thể có tế bào này chồi, chỉ có khuẩn ty thật. Sinh sản hữu tính: Túi hình kim hay trụ. Mỗi túi chứa 32-128 bào tử túi trong suốt, hình elip hoặc hình thận

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hóa inositol : +

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


13. Dipodascus (13 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Hình thành bào tử đốt, có khuẩn ty thật.

Sinh sản hữu tính: Túi hình kim, trụ, elip hay cầu. Mỗi túi chứa 4-128 bào tử túi trong suốt, hình elip.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -/yếu

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -


14. Endomyces (1 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Không có khuẩn ty, có thể có các bào tử trần nảy chồi (blastoconidia)

Sinh sản hữu tính: Túi có thể hình thành trên sợi lưỡng bội (có tiếp hợp). Túi hình gần cầu hay hình chuỳ. Mỗi túi chứa 4-6 bào tử túi hình mũ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +/-

Đồng hoá nitrat : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Phản ứng DBB : -




15. Các chi nấm ký sinh giống Endomyces



15.1. Helicogonium W. L.White


Chi Helicogonium là nấm ký sinh. Khuẩn lạc có dạng sợi phân nhánh. Túi đực chưa phân hoá, thể sinh túi là cuộn lỏng, phình theo một phía đẻ sinh ra túi đơn. Túi dạng chuỳ chứa 8 bào tử túi. Bào tử túi trong suốt, vách mỏng, hình thoi có 1-2 tế bào và có chồi bên trong túi.


15.2. Myriogonium Cain


Chi Myriogonium là nấm ký sinh. Khuẩn lạc dạng sợi phân nhánh. Túi giao tử chưa phân hoá. Túi được sinh ra do các tế bào ở cuối sợi hợp lại. Túi dạng chuỳ, chứa 8 bào tử túi, chúng tách biệt bởi vách ngăn. Bào tử túi trong suốt, vách mỏng, thuôn dài và 1 tế bào.


15.3. Phialoascus Redhead & Malloch


Là chi nấm ký sinh. Sợi trong suốt , phân nhánh. Túi dạng đơn, bào tử túi trong suốt, 1 tế bào.




15.4. Trichomonacus H.S. Jackson


Là chi nấm ký sinh. Túi nằm trong mô của vật chủ, được sinh ra từ cuối của sợi chưa phân hoá.




16. Eremothecium (5 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực. Có khuẩn ty thật. Có hoặc không xuất hiện khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Các túi không tiếp hợp. Túi bào tử hình thoi tới hình trụ. Mỗi túi chứa 8-32 bào tử túi cũng hình kim hay hình thoi. Bào tử túi có thể có vách ngăn ở giữa.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -/+

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -/+

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hóa lỏng gelatin : -/+


17. Galactomyces (3 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Hình thành bào tử đốt, có khuẩn ty thật.

Sinh sản hữu tính: Túi bào tử dạng gần cầu, trong chứa 1 bào tử hình elip.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -/yếu

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : - Hóa lỏng gelatin : -


18. Hanseniaspora (6 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi ở hai cực. Có thể có khuẩn ty giả. Không tạo khuẩn ty thật

Sinh sản hữu tính: Các túi không tiếp hợp. Mỗi túi chứa 1-4 bào tử túi hình mũ hay hình cầu, nhẵn hay xù xì, có hoặc không có gờ ở giữa.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : - Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


19. Issatchenkia (4 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Các tế bào nảy chồi đa cực, có khuẩn ty giả, không có khuẩn ty thật.

Sinh sản hữu tính: Mỗi túi chứa 1-4 bào tử túi hình tròn, bề mặt có thể xù xì

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : +

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : - Hóa lỏng gelatin : -/+

Phản ứng DBB : -


20. Kluyveromyces (15 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Các tế bào nảy chồi đa cực, đôi khi có khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Các túi bào tử có thể hoặc không có sự tiếp hợp. Mỗi túi có 1-4 (hoặc > 4) bào tử túi nhẵn, hình ô van, tròn, que hay hình thận. Bào tử túi được phóng ra khi chín.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : : -/+

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


21. Lipomyces (5 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, không có khuẩn ty hoặc chỉ có khuẩn ty giả rất sơ đẳng.

Sinh sản hữu tính: Mỗi túi có 4-20 bào tử túi màu nâu hoặc hổ phách, nhẵn hoặc xù xì, hình elip.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Tạo cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hóa inositol : +/-

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -

Dạng nuôi cấy : nhớt

22. Lodderomyces (1 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, chỉ có khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Các túi không tiếp hợp, thuôn dài, bền, mỗi túi có 1-2 bào tử hình ô van dài.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -

23. Metschnikowia (10 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, đôi khi có dạng trăng khuyết hay lưỡi liềm. Có tạo khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Túi bào tử có dạng thuôn dài, mỗi túi có 1-2 bào tử hình kim.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


24. Nadsonia (2 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi 2 cực. Tế bào to, hình quả chanh châu Âu hay hình ô van. Không tạo khuẩn ty.

Sinh sản hữu tính: Túi được phát triển từ sự tiếp hợp của tế bào và chồi của nó, Mỗi túi chứa 1-2 bào tử túi dạng tròn, xù xì.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +/-

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : +

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -

25. Pachysolen (1 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, rất hiếm khi có khuẩn ty giả

Sinh sản hữu tính: Mỗi túi hình thành từ đầu tận cùng ống phụ của một tế bào sinh dưỡng. Mỗi túi có chứa 4 bào tử túi dạng mũ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : + (gluco, D-xylose)

Đồng hoá nitrat : +

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -

26. Pichia (91 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi, có thể có khuẩn ty giả và khuẩn ty thật.

Sinh sản hữu tính: Túi có chứa 1-4 (ít khi 8) bào tử túi nhẵn tròn, hình mũ hay sao Thổ, có hoặc không có rìa ở đường xích đạo.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +/-

Đồng hoá nitrat : +/-

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -/+ (ở 1 loài)

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -/+

Phản ứng DBB : -


27. Protomyces (6 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy đa phần ở cực, Khuẩn ty thật được tạo thành trong các mô thực vật mà nó ký sinh.

Sinh sản hữu tính: Túi bào tử cũng tạo bên trong mô thực vật chủ, chứa hàng trăm các bào tử túi có khả năng bắn ra mạnh mẽ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : +/-

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -/+( rất yếu)

Phản ứng DBB : -


28. Saccharomyces (14 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, đôi khi có khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Túi khá bền và hình thành trực tiếp từ một tế bào lưỡng bội. Mỗi túi có chứa 1-4 (ít khi nhiều hơn) bào tử túi hình ô van, tròn nhẵn.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


29. Saccharomycodes (1 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi tại hai cực. Tế bào dạng dài hay hình quả chanh châu Âu. Đôi khi có khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Mỗi túi có 1-4 bào tử túi tròn nhẵn, mỗi bào tử có một rãnh hẹp.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -/+(yếu)

Phản ứng DBB : -


30. Saccharomycopsis (10 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, có bào tử đốt, có khuẩn ty giả, khuẩn ty thật nhiều và thường sinh bào tử trần dạng chồi.

Sinh sản hữu tính: Mỗi túi có 2-4, hiếm khi là 8 bào tử túi, dạng mũ, thận,ovan hay dạng hình cầu và có thể có một hay nhiều rãnh. Bề mặt có thể nhẵn hoặc xù xì.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +/-

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : +/-

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : + ( không mạnh)

Phản ứng DBB : -


31. Saturnispora (4 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực. Có thể có khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Mỗi túi có 1-2, hiếm khi là 8 bào tử túi có hình cầu. Bề mặt nhẵn, có rãnh trên đường xích đạo.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : + (glucose)

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : +/- ( yếu)

Phản ứng DBB : -

Đồng hoá D-xyloza : -


32. Schizosaccharomyces (3 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Các tế bào không nảy chồi mà phân cắt. Đôi khi có khuẩn ty thật và thường ngắt ra khi giải phóng bào tử đốt.

Sinh sản hữu tính: Túi có 2-8 bào tử túi dạng tròn, ô van hay thận

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Lưu ý: Phát triển chậm trên môi trường sinh trưởng tiêu chuẩn vì vậy dùng các thí nghiệm lên men là chính xác hơn khi định tên.



33. Sporopachydermia (3 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, không có khuẩn ty, ở hai loài tế bào có dạng lạp xường.

Sinh sản hữu tính: Mỗi túi có chứa 1-4 bào tử túi thành dày, hình từ tròn, elíp hoặc gậy.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -/+ (glucose, yếu)

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : + (nguồn cacbon duy nhất)

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


34. Stephanoascus (3 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực. Có khuẩn ty giả và khuẩn ty thật các bào tử chồi có thể được tạo thành trên khuẩn ty thật .

Sinh sản hữu tính: Các túi hình thành sau khi có sự tiếp hợp giữa các tế bào từ hai khuẩn ty. Mỗi túi chứa 2-4 bào tử túi dạng dẹt đến dạng mũ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : +/-

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


35. Torulaspora (3 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi, có thể có khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Các túi khá bền, mỗi túi có chứa 1-4 bào tử túi, hình hơi tròn, nhẵn hoặc xù xì. Thường có cầu nối giữa tế bào mẹ và tế bào chồi.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


36. Wickerhamia (1 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi tại hai cực, các tế bào hình ong hay ô van hoặc hình kéo dài. Không có khuẩn ty.

Sinh sản hữu tính: Mỗi túi có 1-2, hiếm khi là 16 bào tử túi, dạng mũ bóng chày.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -


37. Wickerhamiella (1 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, không có khuẩn ty.

Sinh sản hữu tính: Các túi bào tử được tiếp hợp tạo ra 1 bào tử túi có dạng dài, không đối xứng và xù xì.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : +

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hóa lỏng gelatin : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Phản ứng DBB : -


38. Williopsis (5 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, đôi khi có khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Mỗi túi có 2-4 bào tử túi nhẵn, dạng cầu, ovan, có đường rãnh ở giữa.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +(glucoza)

Đồng hoá nitrat : +/-

Màng trên môi trường dịch thể : +

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : +/ -

Phản ứng DBB : -


39. Yarrowia (1 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực, thường có bào tử đốt. Khuẩn ty giả, khuẩn ty thật được tạo thành

Sinh sản hữu tính: Các túi không tiếp hợp và tan ra khi trưởng thành. Mỗi túi có 1-4 bào tử túi dạng mũ hay hình bán cầu, cầu hoặc hình sao Thổ

Đặc điểm sinh lý: Lên men đường : -

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : +

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : +

Hóa lỏng gelatin : +

Hoạt hóa lipaza : +


40. Zygoascus (1 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực. Có cả khuẩn ty thật và khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Các túi bào tử hình cầu, bền. Xuất hiện sau khi có sự tiếp hợp giữa các sợi. Trong túi có từ 1-4 bào tử , dạng gần cầu hay mũ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : +

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -


41. Zygosaccharomyces (9 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, đôi khi có khuẩn ty giả. Không có khuẩn ty thật.

Sinh sản hữu tính: Túi thường bền, có thể không tiếp hợp hoặc chỉ tiếp hợp giữa tế bào và chồi của nó. Mỗi túi có 1-4 bào tử hình tròn hay hình ô van, nhẵn

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -

Phản ứng DBB : -




42. Zygozyma(4 loài)




Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực, không tạo khuẩn ty thật và khuẩn ty giả .

Sinh sản hữu tính: Các túi bị tan ra do sự lộn của các tế bào đơn hoặc từ cầu nối của các tế bào tiếp hợp. Có 4 bào tử hoặc hơn trong một túi, dạng dài, nhẵn và màu hổ phách.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hóa inositol : +/-

Hoạt hoá Ureaza : -

Hóa lỏng gelatin : -


B. Dạng sinh sản vô tính (Anamorph)



43. Aciculoconidium (1 loài)


Tế bào dinh dưỡng: Tế bào nảy chồi đa cực, khuẩn ty thật và giả được tạo thành với các chuỗi bào tử trần dạng chồi. Các bào tử trần hình kim tại các đầu tận cùng sợi.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Đồng hóa inositol : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Phản ứng DBB : -
44. Arxula (2 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Các tế bào chồi là bào tử trần dạng đốt. Có cả khuẩn ty thật và khuẩn ty giả



Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : +

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Đồng hóa inositol : +


45. Blastobotrys (7 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực, khuẩn ty thật và giả rất nhiều. Chi này được nhận biết nhờ sự tạo thành các bào tử trần dạng chồi trên cuống hoặc răng nhỏ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +/-

Đồng hoá nitrat : -

Đồng hóa inositol : +/-


46. Botryozyma (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực. Chỉ sinh khuẩn ty giả. Đặc trưng của chi là các tế bào khuẩn ty giả chẽ đôi ở đoạn cuối.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -


47. Brettanomyces (5 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực; các tế bào hình cầu đến hình elip. Chỉ sinh khuẩn ty giả.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : +/-

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Sinh axit axetic : +

Sinh trưởng chậm, vòng đời ngắn

47. Candida (163 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực, tế bào hình cầu, elip hoặc hình trụ, đôi khi có hình cung nhọn, tam giác hoặc hình lưỡi liềm. Đôi khi có khuẩn ty giả và khuẩn ty thật.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +/-

Đồng hoá nitrat : +/-

Màng trên môi trường dịch thể : +/-

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : +/-

Hóa lỏng gelatin : +/-

Hoạt hoá Ureaza : -


48. Geotrichum(11 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Không có tế bào nảy chồi.Có bào tử đốt (arthroconidia). Có khuẩn ty thật rời ra thành từng đốt.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +/-

Đồng hoá nitrat : -

Đồng hóa inositol : -
49. Kloeckera (7 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi 2 cực, các tế bào hình ô van hay dạng quả chanh châu Âu, ít khi có dạng khuẩn ty giả.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -


50. Lalaria (23 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi ở phía trên hoặc gần đỉnh. Màu hơi hồng, đôi khi hơi vàng.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -

Cơ chất giống tinh bột : +


51. Myxozyma(8 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực. Đôi khi có khuẩn ty giả sơ đẳng Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hóa inositol : +/- Hóa lỏng gelatin : +/-

Nuôi cấy dạng nhầy

52. Oosporidium (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực. Có khi tồn tại dạng khuẩn ty giả và khuẩn ty thật. Đặc trưng của chi này là sinh nội bào tử. Màu hồng đến cam Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : +

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hóa inositol : -

53. Saitoella (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực. Không có khuẩn ty. Có màu cam đến màu đỏ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : +

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : +

54. Schizoblastosporion (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi ở hai cực từ các tế bào hình ô van hay hình trụ. Đôi khi có khuẩn ty giả sơ đẳng.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Phản ứng DBB : -


55. Sympodiomyces (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Nảy chồi đa cực. Có khuẩn ty thật và khuẩn ty giả. Đặc trưng của chi là bào tử chồi trên cuống ngắn được sinh trực tiếp từ các tế bào nấm men.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : +

Hoá lỏng gelatin : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Phản ứng DBB : -
56. Trigonopsis (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Các tế bào có hình tam giác là chủ yếu, từ các góc mọc ra các chồi. Tuy nhiên cũng có các tế bào hình ô van nảy chồi nhiều phía.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá nitrat : -

Màng trên môi trường dịch thể : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hóa inositol : -

Hoạt hoá Ureaza : -

Phản ứng DBB : -


II. Các chi nấm men thuộc ngành nấm đảm.




Bào tử đảm là bào tử hữu tính đặc trưng ở các nấm thuộc ngành nấm đảm (Basidiomycota).
A. Dạng sinh sản hữu tính ( Teleomorph)



57. Agaricostibum (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu cam hơi vàng, dạng bơ. Tế bào hình ellip, có khi dính vào nhau thành chuỗi nảy chồi ở đỉnh.

Sinh sản hữu tính: Qủa đảm synnemata-like. Các sợi thiếu mấu nối. Các đảm hình trụ có 4 bào tử, vách ngang. Lỗ vách đơn giản.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

Đồng hoá D-glucuronat: +

Đồng hóa inositol : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hoá nitrat : -

Hoạt hoá Ureaza : +

Phản ứng DBB : +

Xyloza trong tế bào : -
58. Bulleromyces (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu kem, dạng bơ đến nhầy. Tế bào hình ellip, hình gần cầu đến hình trụ, nảy chồi ở cực. Đôi khi có khuẩn ty giả. Bào tử đảm dạng đối xứng tròn.

Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm, các sợi có mấu nối . Đảm dạng keo chứa 2-4 tế bào.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : +

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hoá nitrat : -

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q10

Xylose : +


59. Chionosphaera (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu kem, dạng bơ đến nhầy. Tế bào hình ellip hoặc dạng xúc xích, nảy chồi ở cực.

Sinh sản hữu tính: Quả đảm dạng stilbelloid, sáp khô hoặc hơi sền sệt, các sợi không có mấu nối. Đảm chứa 1 tế bào hình chuỳ. Lỗ vách đơn sơ .

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : -

Myo-inositol : -

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hoá nitrat : -

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q10


60. Cystofilobasidium (4 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu cam, đỏ cá hồi . Tế bào hình trứng, hình trứng dài. Đôi khi có khuẩn ty giả.

Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm, đôi khi sợi có mấu nối. Đôi khi có nội bào tử. Đảm chứa 1 tế bào hình chuỳ hoặc hình đầu. Có lỗ vách.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -/+

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : +

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hoá nitrat : +

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q8

Xylose : +


61. Erythrobasidium (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu cam-đỏ. Tế bào hình trứng, hình trứng dài. Chồi đa cực.

Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm, sợi có giả mấu nối. Đảm chứa 1 tế bào. Có lỗ vách đơn giản

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hoá nitrat : +

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q10(H2)

Xylose : -
62. Fibulobasidium (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu vàng xám đến vàng nâu, dạng bơ. Tế bào hình gần cầu đến hình cầu. Bào tử bắn đối xứng tròn.

Sinh sản hữu tính: Quả đảm hình gối, sền sệt, sợi có mấu nối. Đảm dạng keo, thành chuỗi do phát triển từ các mấu nối.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : +

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hoá nitrat : -/+(yếu)

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q9
63. Filobasidiella (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu kem trắng đến kem vàng, dạng nhầy. Tế bào hình cầu, hình trứng, hình trứng nhọn, nảy chồi một cực hoặc đa cực. Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm, sợi có mấu nối. Đảm 1 tế bào với chuỗi bào tử hình đầu có cuống. Có lỗ vách.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : +

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hoá nitrat : -

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q10

Xylose : +


64. Filobasidium (5 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu trắng, kem hoặc hơi hồng, dạng nhầy. Tế bào hình cầu, hình trứng, hình elip, hoặc hình trứng kéo dài. Đôi khi có sợi giả.

Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm, sợi có mấu nối. Đảm 1 tế bào hình chuỳ có các bào tử đảm không cuống. Có lỗ vách.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -/+

D-Glucuronate : -/+

Myo-inositol : -/+

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hoá nitrat : -/+

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q9 hoặc Q10

Xylose : +


65. Holtermannia (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu trắng hơi vàng, dạng nhầy. Tế bào hình elip, nảy chồi một cực.

Sinh sản hữu tính: Quả đảm dạng san hô thẳng đứng, dạng sền sệt và thường tạo thành đám dày đặc. Sợi có mấu nối. Đảm dạng keo

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : +

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hoá nitrat : -

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : + Xylose : +


66. Leucosporidium (3 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu kem, dạng nhầy. Tế bào hình trứng, hình trứng kéo dài. Đôi khi có sợi giả.

Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm, sợi có mấu nối. Có bào tử (teliospore) Các đảm có vách ngang. Có lỗ vách thô sơ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -/+

D-Glucuronate : +/-

Myo-inositol : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hoá nitrat : +

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q9 hoặc Q10

Xylose : -


67. Mrakia (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu trắng hoặc màu kem, dạng nhầy. Tế bào hình trứng, hình trứng kéo dài. Đôi khi có sợi giả.

Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm, sợi không có mấu nối. Có bào tử (teliospore) Các đảm là một tế bào hoặc có vách ngang. Có lỗ vách.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -/+(glucoza hoặc galactoza)

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : -/+

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hoá nitrat : +

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q9

Xylose : +

Nhiệt độ sinh trưởng : dưới 200C
68. Rhodosporidium (10 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu trắng hoặc màu cam, đỏ hoặc hơi vàng, dạng bơ đến nhầy. Tế bào hình trứng, hình trứng kéo dài. Đôi khi có sợi giả.

Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm, đôi khi sợi có mấu nối. Có bào tử (teliospore) Các đảm có vách ngang. Có lỗ vách dạng thô sơ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : -/+

Myo-inositol : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hoá nitrat : -/+

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q9 hoặc Q10

Xylose : -


69. Sirobasidium (2 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc hơi vàng đến vàng kem, dạng nhầy. Tế bào hình elip đến gần cầu, nảy chồi ở đỉnh. Bảo tử bắn đối xứng đôi. Đôi khi có sợi giả.

Sinh sản hữu tính: Quả đảm hình gối hoặc dạng thuỳ, dạng lá không đều, sợi có mấu nối. Các đảm dạng keo, thường thành chuỗi. Có lỗ vách.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : +

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hoá nitrat : -

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +




70. Sporidiobolus (4 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu hồng đến màu hơi đỏ. Tế bào từ hình elip đến hình trứng kéo dài và nảy chồi ở đỉnh. Bào tử bắn dạng đối xứng đôi. Đôi khi có sợi giả.

Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm, sợi thường có mấu nối. Có bào tử (teliospore) Các đảm thường có vách ngang. Các lỗ vách dạng thô sơ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : -

Myo-inositol : -/+

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hoá nitrat : -/+

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q10

Xylose : -
71. Sterigmatosporidium (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu kem, dạng bơ. Tế bào từ hình elip đến hình trứng kéo dài và nảy chồi ở đỉnh, có các cuống với vách ngăn ở cuối. Có sợi giả.

Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm, sợi có mấu nối. Bào tử áo dikaryotic. Dạng đảm là 1 tế bào.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : +

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hoá nitrat : -

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q10

Xylose : +
72. Tilletiaria (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu nâu hơi xám và dai. Sợi không có các mấu nối. Có bào tử áo. Bào tử bắn dạng đối xứng 2 bên.

Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm. Bào tử (teliospore) là các mấu nhỏ màu nâu. Các đảm thường có vách ngang. Các lỗ vách nguyên thuỷ.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : -

Cơ chất giống tinh bột : -

Đồng hoá nitrat : -

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q10

Xylose : -
73. Tremella (11 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu kem đến màu nâu nhạt, dạng nhầy. Tế bào từ hình elip , gần cầu đến hình cầu và nảy chồi ở đỉnh hoặc đa cực. Đôi khi có sợi giả.

Sinh sản hữu tính: Quả đảm thường dạng như các lá hình gối toả ra. Sợi thường có mấu nối. Các đảm thường dạng keo. Có lỗ vách.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : -/+

Myo-inositol : -/+

Cơ chất giống tinh bột : -/+

Đồng hoá nitrat : -

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q10

Xylose : +
74. Trimorphomyces (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Các khuẩn lạc đơn bội màu hồng nhạt đến màu hồng nâu, dạng bơ. Tế bào từ hình gần cầu, elip, tam giác hoặc hình trứng kéo dài và nảy chồi ở đỉnh hoặc đa cực. Các khuẩn lạc dikaryotic cũng tương tự nhưng tế bào nấm men có hình chữ H ở hầu hết các chủng. Các tế bào hình chữ H phát triển (synchronously as closely situated) đồng bộ như dạng đóng, chúng tiếp hợp trước khi thành thục và giải phóng các tế bào chữ H mới

Sinh sản hữu tính: Quả đảm nhỏ, hình gối và thường kết hợp với Arthrinium trên cây tre hoặc các loại cỏ. Sợi có các mấu nối. Các đảm thường dạng keo. Có lỗ vách.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : -

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : -/+

Cơ chất giống tinh bột : -/+

Đồng hoá nitrat : -

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Xylose : +
75. Xanthophyllomyces (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu cam đến màu đỏ cá hồi, dạng bơ. Tế bào từ hình elip. Đôi khi có sợi giả và bào tử áo.

Sinh sản hữu tính: Không có quả đảm. Không có sợi. Các đảm thường được tạo thành do sự tiếp hợp giữa 1 tế bào và chồi của nó.

Đặc điểm sinh lý: Lên men : +

D-Glucuronate : +

Myo-inositol : -

Cơ chất giống tinh bột : +

Đồng hoá nitrat : -

Phản ứng DBB : +

Hoạt hoá Ureaza : +

Coenzym : Q10

Xylose : +
 
Nấm men

B. Dạng sinh sản vô tính ( Anamorph):rose:



60. Bensingtonia ( 9 loài)

Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu trắng, hơi hồng, đỏ son, đỏ nâu đến màu đỏ xám, dạng bơ. Tế bào hình elip, hình trứng, đến hình trứng kéo dài, thường nảy chồi ở đỉnh. Bào tử bắn đối xứng 2 bên. Có khi xuất hiện bào tử áo, sợi thật và sợi giả. Đôi khi có các lỗ vách dạng sơ đẳng.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : -/+
Myo-inositol : -
Cơ chất giống tinh bột : -
Đồng hoá nitrat : -/+
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q9
Xylose : -

61. Bullera (13 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc từ màu trắng cam đến màu đỏ nâu, dạng bơ đến nhầy. Tế bào hình gần cầu, hình elip, hình trứng, đến hình trứng kéo dài, thường nảy chồi ở đỉnh. Bào tử bắn đối xứng tròn. Có khi xuất hiện sợi thật và sợi giả. Đôi khi có các lỗ vách.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : +
Myo-inositol : -/+
Cơ chất giống tinh bột : -/+
Đồng hoá nitrat : -/+
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q9
Xylose : +

62. Cryptococcus ( 34 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc từ màu trắng cam đến màu đỏ nâu, thường
dạng nhầy. Tế bào hình gần cầu, hình cầu, hình elip, hình trứng, đến hình trứng kéo dài, thường nảy 1 chồi ở đỉnh hoặc đa chồi. Có khi xuất hiện sợi thật và sợi giả. Đôi khi có các tế bào giống dạng bào tử áo và các mấu nối.
Đôi khi có các lỗ vách.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : +
Myo-inositol : +/-
Cơ chất giống tinh bột : +/-
Đồng hoá nitrat : -/+
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q8, Q9 hoặc Q10
Xylose : +

63. Fellomyces( 4 loài)

Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu kem, dạng bơ.
Tế bào hình gần cầu, hình cầu, hình elip, chồi có cuống. Có khi xuất hiện sợi thật và sợi giả.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : +
Myo-inositol : +
Cơ chất giống tinh bột : +
Đồng hoá nitrat : -
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q10
Xylose : +

64. Hyalodendron (1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu trắng đến màu kem, bề mặt như có rắc bột mịn. Bào tử đính dạng chồi (blastoconidia) hình chóp cụt thành chuỗi hướng ngọn. Đôi khi xuất hiện các tế bào giống nấm men hoặc giống bào tử áo. Coá các lỗ vách.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
Myo-inositol : +
Đồng hoá nitrat : -
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q9
Xylose : +

65. Itersonilia ( 1 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc dạng sợi màu trắng, có lớp lông mịn bao phủ. Sợi có các tế bào giống bào tử áo và các mấu nối. Bào tử bắn đối xứng 2 bên. Khuẩn lạc màu kem vàng, dạng bơ. Tế bào hình elip đến hình trứng kéo dài, thường có chồi ở đỉnh. Có khi xuất hiện sợi thật và sợi giả. Có các lỗ vách.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : +
Myo-inositol : -/+
Cơ chất giống tinh bột : -
Đồng hoá nitrat : +/-
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q9
Xylose : +

66. Kockovaella ( 2 loài)


Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu cam xám đến màu vàng, bề mặt từ dạng khô, bơ đến nhầy.
Tế bào hình gần cầu, hình cầu, hình elip cho đến hình thận, chồi có cuống. Bào tử bắn đối xứng tròn. Không có sợi thật và sợi giả.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : +
Myo-inositol : +
Cơ chất giống tinh bột : -
Đồng hoá nitrat : -
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q10
Xylose : +

67. Kurtzmanomyces (2 loài)

Sinh sản sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu hồng nhạt, dạng bơ.
Tế bào hình gần cầu, hình cầu, hình trứng đến hình trụ, chồi có cuống. Có khi xuất hiện sợi thật. Có các lỗ vách.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : -
Myo-inositol : -
Cơ chất giống tinh bột : -
Đồng hoá nitrat : +
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q10
Xylose : -

68. Malassezia ( 3 loài)

Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu nâu hơi vàng, bề mặt từ dạng bơ đến khô.
Tế bào hình gần cầu, hình cầu, hình elip, thường có chồi ở 1 cực. thường không có các lỗ vách
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : +
Myo-inositol : +
Đồng hoá nitrat : +
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q9
Xylose : -

69. Moniliella ( 4 loài)

Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc lúc đầu màu kem, sau chuyển sang màu xám đen hoặc màu đen oliu, bề mặt nhẵn mượt. Các chuỗi hướng ngọn của các bào tử đính dạng chồi được tạo thành từ các gai nhỏ. Đôi khi xuất hiện bào tử áo hình chuỳ, vách dầy.Có khi xuất hiện sợi giả.
Tế bào hình elip đến hơi trụ. Có lỗ vách.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : +
Myo-inositol : -
Đồng hoá nitrat : +
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q9
Xylose : -

70. Phaffia (1 loài)

Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu cam đến màu đỏ cá hồi, dạng bơ .
Tế bào hình elip. Có thể xuất hiện sợi giả và bào tử áo.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : +
D-Glucuronate : +
Myo-inositol : -
Đồng hoá nitrat : -
Cơ chất giống tinh bột : +
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q10
Xylose : +

71. Pseudozyma ( 8 loài)

Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu cam hồng, cam nhạt hoặc nâu. Có sợi, không có các mấu nối. Bào tử đính dạng chồi hình thoi tạo chuỗi hướng ngọn. Đôi khi có bào tử áo. Tế bào hình elip, hình trứng đến hình trụ, thường nảy chồi ở đỉnh. Có thể xuất hiện sợi giả. Có các lỗ vách siêu nhỏ.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : +
Myo-inositol : +
Đồng hoá nitrat : +
Cơ chất giống tinh bột : -
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q10
Xylose : -

72. Reniforma( 1 loài)

Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu trắng đến màu kem, bề mặt xù xì hoặc khô. Tế bào hình thận, thường có các cuống. Không có sợi giả và sợi thật.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
Myo-inositol : -
Đồng hoá nitrat : -
Cơ chất giống tinh bột : -
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q7
Xylose : -

73. Rhodotorula (34 loài)


Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu cam đến màu đỏ, vàng, dạng bơ hoặc nhầy.
Tế bào hình cầu, gần cầu, elip, trứng hoặc trứng kéo dài, thường nảy chồi ở đỉnh. Có thể xuất hiện sợi giả và sợi thật.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : +/-
Myo-inositol : -
Đồng hoá nitrat : +/-
Cơ chất giống tinh bột : -
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q9 hoặc Q10
Xylose : -

74. Sporobolomyces ( 21 loài)


Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu cam đến màu đỏ , hồng, vàng, dạng bơ đến nhầy.
Tế bào hình cầu, gần cầu, elip, thận, trứng hoặc hình trụ, thường nảy chồi ở đỉnh hoặc hiếm khi đa cực. Bào tử bắn đối xứng 2 bên. Có thể xuất hiện sợi giả và sợi thật.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : -/+
Myo-inositol : -
Đồng hoá nitrat : -/+
Cơ chất giống tinh bột : -
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q10 hoặc Q10(H2)
Xylose : -

75. Sterigmatomyces (2 loài)


Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu trắng hoặc màu kem, dạng bơ .
Tế bào hình cầu, gần cầu hoặc trứng, nảy chồi trên các cuống có vách ở giữa. Có thể xuất hiện sợi giả và sợi thật.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : +/-
Myo-inositol : -
Đồng hoá nitrat :+/ -
Cơ chất giống tinh bột : -
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q9
Xylose : -

76. Sympodiomycopsis (1 loài)

Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu kem, dạng bơ đến nhầy .
Tế bào hình chuỳ ngược, trứng hoặc trứng kéo dài, With holoblastic-annellidic or holoblastic-sympodial budding. Bào tử đính dạng chồi được tạo thành theo hướng ngọn ngắn và thành chuỗi phân nhánh hoặc đơn lẻ. Có khi gặp bào tử áo. Xuất hiện sợi giả và sợi thật. Có các lỗ vách đơn.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
Myo-inositol : +
Đồng hoá nitrat : +
Cơ chất giống tinh bột : -
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q10
Xylose : +

77. Tilletiopsis (6 loài)


Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu trắng, màu kem, hồng, vàng đến màu nâu, có gân hoặc lông nhung .
Tế bào từ hình elip đến trứng kéo dài, nảy chồi ở đỉnh Sợi không có các mấu nối. Đôi khi xuất hiện bào tử áo. Bào tử bắn đối xứng 2 bên. Các lỗ vách rất nhỏ.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : -/+
Myo-inositol : -/+
Đồng hoá nitrat : -
Cơ chất giống tinh bột : -
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q10
Xylose : -

78. Trichosporon (19 loài)


Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu kem, bề mặt từ ướt đến khô .
Tế bào từ hình elip đến hình trứng kéo dài, nảy chồi ở đỉnh. Sợi thường cắt dời thành bào tử đốt. Đôi khi có nội bào tử hoặc bào tử áo. Có các lỗ vách. Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : +/-
Myo-inositol : +/-
Đồng hoá nitrat : -/+
Cơ chất giống tinh bột : +/-
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q9 hoặc Q10
Xylose : +

79. Trichosporonoides ( 5 loài)

Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu kem sau chuyển thành màu nâu oliu, bề mặt nhẵn hoặc cerebriform. Tế bào hình elip. Đôi khi sợi bị phân cắt. Bào tử đính dạng chồi phát triển theo hướng ngọn. Có thể xuất hiện sợi giả . Có các lỗ vách.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : +
Myo-inositol : -
Đồng hoá nitrat : +
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q9
Xylose : -

80. Tsuchiyaea­ (1 loài)

Sinh trưởng sinh dưỡng: Khuẩn lạc màu ngà, dạng bơ .
Tế bào hình cầu, gần cầu, trứng hoặc hình trụ , nảy chồi trên các cuống có vách ngăn ở giữa.
Đặc điểm sinh lý: Lên men : -
D-Glucuronate : +
Myo-inositol : +
Đồng hoá nitrat : -
Cơ chất giống tinh bột : -/+(yếu)
Phản ứng DBB : +
Hoạt hoá Ureaza : +
Coenzym : Q9
Xylose : +

Hình ảnh một số loài nấm men mới được phát hiện ở Việt Nam

Kockovaella-litseae01.gif
Kockovaella-litseae02.gif

Bào tử bắn và tế bào sinh dưỡng của loài Kockovaella litseae
Kockovaella-calophylli.jpg
Kockovaella-calophylli02.jpg
Bào tử bắn và tế bào sinh dưỡng của loài Kockovaella calophylli
Kockovaella%20cucphuongensis01.jpg
Kockovaella-cucphuongensis02.jpg

Bào tử bắn và tế bào sinh dưỡng của loài Kockovaella cucphuongensis

Kockovaella-vietnamensis01.jpg
Kockovaella-vietnamensis02.jpg

Bào tử bắn và tế bào sinh dưỡng của loài Kockovaella vietnamensis
Bullera-hoabinhensis01.jpg
Bullera-hoabinhensis02.jpg

Bào tử bắn và tế bào sinh dưỡng của loài Bullera hoabinhensis
 
Đại cương về nấm mốc

Nấm mốc (fungus, mushroom) là vi sinh vật chân hạch, ở thể tản (thalophyte), tế bào không có diệp lục tố, sống dị dưỡng (hoại sinh, ký sinh, cộng sinh), vách tế bào cấu tạo chủ yếu là chitin, có hay không có celuloz và một số thành phần khác có hàm lượng thấp.
Nấm học (Mycology) được khai sinh bỡi nhà thực vật học người Ý tên là Pier Antonio Micheli (1729) qua tài liệu công bố “giống cây lạ” (Nova Plantarum Genera) nhưng theo Giáo sư Ekriksson Gunnan (1978) thì người có công nghiên cứu sâu về nấm mốc lại là Elias Fries (1794 - 1874).
Theo Elizabeth Tootyll (1984) nấm mốc có khoảng 5.100 giống và 50.000 loài được mô tả, tuy nhiên, ước tính có trên 100.000 đến 250.000 loài nấm hiện diện trên trái đất.
Nhiều loài nấm mốc có khả năng ký sinh trên nhiều ký chủ như động vật, thực vật, đặc biệt trên con người, cây trồng, vật nuôi, sản phẩm sau thu hoạch chưa hoặc đã qua chế biến, bảo quản. Một số là tác nhân gây bệnh, làm hư các thiết bị thủy tinh bảo quản không tốt nhưng cũng có nhiều loài có ích như tổng hợp ra acit hữu cơ, thuốc kháng sinh, vitamin, kích thích tố tăng trưởng thực vật đã được đưa vào sản xuất công nghiệp và có một số nấm được dùng làm đối tượng nghiên cứu về di truyền học.
+ Hình dạng, kích thước, cấu tạo của nấm mốc:
1. Hình dạng và kích thước:
Một số ít nâm ở thể đơn bào có hình trứng (yeast=nấm men), đa số có hình sợi (filamentous fungi=nấm sợi), sợi có ngăn vách (đa bào) hay không có ngăn vách (đơn bào). Sợi nấm thường là một ống hình trụ dài có kích thước lớn nhỏ khác nhau tùy loài. Đường kính của sợi nấm thường từ 3-5µm, có khi đến 10µm, thậm chí đến 1mm. Chiều dài của sợi nấm có thể tới vài chục centimet. Các sợi nấm phát triển chiều dài theo kiểu tăng trưởng ở ngọn (Hình 1.1). Các sợi nấm có thể phân nhánh và các nhánh có thể lại phân nhánh liên tiếp tạo thành hệ sợi nấm (mycelium) khí sinh xù xì như bông. Trên môi trường đặc và trên một số cơ chất trong tự nhiên, bào tử nấm, tế bào nấm hoặc một đoạn sợi nấm có thể phát triển thành một hệ sợi nấm có hình dạng nhất định gọi là khuẩn lạc nấm (Hình 1.2)

moz-screenshot-19.png

moz-screenshot-18.png

picture.php


Hình 1.1 Sợi nấm và cấu tạo vách tế bào sợi nấm

(theo Samson và ctv., 1995)

picture.php


Hình 2Hình 2 (graphics2.jpg)


57f0a1da45133e25115b06c2c697ac6a.jpg


a34649f4334eeabe09730368be1dee17.jpg

Hình 1.2. Một số dạng khuẩn lạc nấm (theo Samson và ctv., 1995)

Cấu tạo:
Tế bào nấm có cấu trúc tương tự như những tế bào vi sinh vật chân hạch khác được mô tả và trình bày như ở Hình 1.3
graphics3.jpg

Hình 1.3 Cấu tạo tế bào đỉnh sợi nấm Fusarium (theo Howard R J & Heist J R., 1979) (Chú thích: MT: vi ống, M: ty thể, SC: bộ Golgi, V: bọng(túi) đỉnh, P: màng sinh chất 4 lớp)

Vách tế bào nấm cấu tạo bởi vi sợi chitin và có hoặc không có celluloz. Chitin là thành phần chính của vách tế bào ở hầu hết các loài nấm trừ nhóm Oomycetina. Những vi sợi chitin được hình thành nhờ vào enzim chitin syntaz (Hình 1.4).


Chitin


Tế bào chất của tế bào nấm chứa mạng nội mạc (endoplasmic reticulum), không bào (vacuoles), ty thể (mitochondria) và hạt dự trữ (glycogen và lipid), đặc biệt cấu trúc ty thể ở tế bào nấm tương tự như cấu trúc ty thể ở tế bào thực vật. Ngoài ra, tế bào nấm còn có ribô thể (ribosomes) và những thể khác chưa rỏ chức năng.

Tế bào nấm không có diệp lục tố, một vài loài nấm có rải rác trong tế bào một loại sắc tố đặc trưng mà Matsueda và ctv. (1978) đầu tiên ly trích được và gọi là neocercosporin (C29H26O10) có màu tím đỏ ở nấm Cercosporina kikuchi.
Tế bào nấm không nhất thiết có một nhân mà thường có nhiều nhân. Nhân của tế bào nấm có hình cầu hay bầu dục với màng đôi phospholipid và protein dầy 0,02 m, bên trong màng nhân chứa ARN và ADN.


+ Dinh dưỡng và tăng trưởng của nấm mốc
Hầu hết các loài nấm mốc không cần ánh sáng trong quá trình sinh trưởng. Tuy nhiên, có một số loài lại cần ánh sáng trong quá trình tạo bào tử (Buller, 1950). Nhiệt độ tối thiểu cần cho sự phát triển là từ 2oC đến 5oC, tối hảo từ 22oC đến 27oC và nhiệt độ tối đa mà chúng có thể chịu đựng được là 35oC đến 40oC, cá biệt có một số ít loài có thể sống sót ở OoC và ở 60oC. Nói chung, nấm mốc có thể phát triển tốt ở môi trường acit (pH=6) nhưng pH tối hảo là 5 - 6,5, một số loài phát triển tốt ở pH < 3 và một số ít phát triển ở pH > 9 (Ingold, 1967).

Oxi cũng cần cho sự phát triển của nấm mốc vì chúng là nhóm hiếu khí bắt buộc và sự phát triển sẽ ngưng khi không có oxi và dỉ nhiên nước là yếu tố cần thiết cho sự phát triển.

Theo Alexopoulos và Minns (1979) cho biết nấm mốc có thể phát triển liên tục trong 400 năm hay hơn nếu các điều kiện môi trường đều thích hợp cho sự phát triển của chúng.

Nấm mốc không có diệp lục tố nên chúng cần được cung cấp dinh dưỡng từ bên ngoài (nhóm dị dưỡng), một số sống sót và phát triển nhờ khả năng ký sinh (sống ký sinh trong cơ thể động vật hay thực vật) hay hoại sinh (saprophytes) trên xác bã hữu cơ, cũng có nhóm nấm rễ hay địa y sống cộng sinh với nhóm thực vật nhất định.

Theo Alexopoulos và Mims (1979) cho biết nguồn dưỡng chất cần thiết cho nấm được xếp theo thứ tự sau: C, O, H, N P, K, Mg, S, B, Mn, Cu, Zn, Fe, Mo và Ca. Các nguyên tố này hiện diện trong các nguồn thức ăn vô cơ đơn giản như glucoz, muối ammonium... sẽ được nấm hấp thu dễ dàng, nếu từ nguồn thức ăn hữu cơ phức tạp nấm sẽ sản sinh và tiết ra bên ngoài các loại enzim thích hợp để cắt các đại phân tử này thành những phân tử nhỏ để dể hấp thu vào trong tế bào.

+ Sinh sản của nấm mốc :hoanho:
Nói chung, nấm mốc sinh sản dưới 2 hình thức: vô tính và hữu tính. Trong sinh sản vô tính, nấm hình thành bào tử mà không qua việc giảm phân, trái lại trong sinh sản hữu tính nấm hình thành 2 loại giao tử đực và cái.
Sinh sản vô tính

The Alexopoulos và Mims (1979), nấm mốc sinh sản vô tính thể hiện qua 2 dạng: sinh sản dinh dưỡng bằng đoạn sợi nấm phát triển dài ra hoặc phân nhánh và sinh sản bằng các loại bào tử.

Một số loài nấm có những bào tử đặc trưng như sau:

a. Bào tử túi (bào tử bọc)(sporangiospores): các bào tử động (zoospores) (Hình 1.5 a, b, c) có ở nấm Saprolegnia và bào tử túi (sporangiopores) ở nấm Mucor, Rhizopus (Hình 1.6) chứa trong túi bào tử động (zoosporangium) và túi bào tử (sporangium) được mang bỡi cuống túi bào tử (sporangiophores).

graphics4.jpg

Hình 1.5 Bào tử động (theo Samson và ctv., 1995)
Hình 1.6. Bào tử túi (b) ở Mucor circinelloides, a. cuống bào tử túi

(theo Samson và ctv., 1995)

b. Bào tử đính (conidium): các bào tử đính không có túi bao bọc ở giống nấm Aspergillus, Penicillium, ... Hình dạng, kích thước, màu sắc, trang trí và cách sắp xếp của bào tử đính thay đổi từ giống này sang giống khác và được dùng làm tiêu chuẩn để phân loại nấm. Cuống bào tử đính dạng bình có thể không phân nhánh như ở Aspergillus (Hình 1.7) hay dạng thẻ phân nhánh như ở Penicillium (Hình 1.8). Bào tử đính hình thành từ những cụm (cluster) trên những cuống bào tử đính ở Trichoderma (Hình 1.9).
graphics5.png

Hình 3.3. Các kiểu cuống bào tử đính của Aspergillus: a. 1 lớp - b. 2 lớp - c. phiến - d. tia, e. tể (theo Samson và ctv., 1995)

graphics6.png

Hình 1.8. Bào tử đính và cuống bào tử đính ở Penicillium chrysogenum (theo Samson và ctv. 1995)

1239940339218_Aspergillusflavus3400.jpg

c. T. polysporum, d. T. citrinoviride (theo Samson v à ctv. 1995)

Ở giống Microsporum và Fusarium, có hai loại bào tử đính: loại nhỏ, đồng nhất gọi là tiểu bào tử đính (microconidia) (Hình 1.10 a) , loại lớn, đa dạng gọi là đại bào tử đính (macroconidia) (Hình 1.11 b)

graphics7.png

d. Bào tử tản (Thallospores): trong nhiều loài nấm men và nấm mốc có hình thức sinh sản đặc biệt gọi là bào tử tản. Bào tử tản có thể có những loại sau:

1. Chồi hình thành từ tế bào nấm men: Cryptococcus và Candida là những loại bào tử tản đơn giản nhất, gọi là bào tử chồi (blastospores)
2. Giống Ustilago có những sợi nấm có xuất hiện tế bào có vách dầy gọi là bào tử vách dầy còn gọi là bào tử áo (chlamydospores) (Hình 1. 11 c). Vị trí của bào tử vách dầy ở sợi nấm có thể khác nhau tùy loài.
3. Giống Geotrichum và Oospora có sợi nấm kéo thẳng, vuông hay chử nhật và tế bào vách dầy gọi là bào tử đốt (arthrospores) (Hình 1.12)

graphics8.jpg

Hình 1.12 Bào tử đốt (theo Samson và ctv)

 
Nấm mốc

Sinh sản hữu tính
Sinh sản hữu tính xảy ra khi có sự kết hợp giữa hai giao tử đực và cái (gametes) có trải qua giai đoạn giảm phân. Quá trình sinh sản hữu tính trải qua 3 giai đoạn:

* Tiếp hợp tế bào chất (plasmogamy) với sự hòa hợp 2 tế bào trần (protoplast) của 2 giao tử
* Tiếp hợp nhân (karyogamy) với sự hòa hợp 2 nhân của 2 tế bào giao tử để tạo một nhân nhị bội (diploid)
* Giảm phân (meiosis) giai đoạn này hình thành 4 bào tử đơn bội (haploid) qua sự giảm phân từ 2n NST (nhị bội) thành n NST (đơn bội).

Theo Machlis (1966) tất cả các giai đoạn trên kể cả giai đoạn tạo cơ quan sinh dục được điều khiển bởi một số kích thích tố sinh dục (sexual hormones).

Cơ quan sinh dục của nấm mốc có tên là túi giao tử (gametangia) có 2 loại: cơ quan sinh dục đực gọi là túi đực (antheridium) chứa các giao tử đực (antherozoids), còn cơ quan sinh dục cái gọi túi noãn (oogonium) chứa giao tử cái hay noãn, khi có sự kết hợp giữa giao tử đực và noãn sẽ tạo thành bào tử, bào tử di động được gọi là bào tử động (zoospores).

Kiểu hai sợi nấm có giới tính đực và cái tiếp hợp nhau sinh ra bào tử có tên là tiếp hợp tử (myxospores), tiếp hợp tử là đặc trưng của nhóm nấm Myxomycetes (Hình 1.13).

Bào tử sinh dục khi hình thành có dạng túi gọi là nang (ascus) và túi này chứa những bào tử gọi là bào tử nang (ascospores). Nang và bào tử nang là đặc trưng của nhóm Ascomycetes (Hình 1.14) .

Trong nhóm Basidiomycetes, 4 bào tử phát triển ở phần tận cùng của cấu trúc thể quả gọi là đãm (basidium) và bào tử được gọi là bào tử đãm (basidiospores) (Hình 1.15)

Nhóm Nấm bất toàn (Deuteromycetes=Deuteromycotina)) gồm những nấm cho đến nay chưa biết rõ kiểu sinh sản hữu tính của chúng.
graphics9.jpg
Hình 3.2.1 Các kiểu hình thành tiếp hợp tử ở Mucoraceae. a-f. Rhizopus.

Bào tử nang ở Saccharomyces cerevisiae

graphics10.jpg


Các kiểu bào tử đảm. a. Astrea, b. Bovista, c. Agaricales, d. Clavulina, e. Dacrymyces, f.Sistotrema, g. Repetobasidium, h. Xenasma, i-n. bào tử đảm có vách, n. Puccinia.


Vị trí và vai trò của nấm mốc
Nấm mốc có ảnh hưởng xấu đến cuộc sống con người một cách trực tiếp bằng cách làm hư hỏng, giảm phẩm chất lương thực, thực phẩm trước và sau thu hoạch, trongchế biến, bảo quản. Nấm mốc còn gây hư hại vật dụng, quần áo... hay gây bệnh cho người, động vật khác và cây trồng. Tuy nhiên, các qui trình chế biến thực phẩm có liên quan đến lên men đều cần đến sự có mặt của vi sinh vật trong đó có nấm mốc. Nấm mốc cũng giúp tổng hợp những loại kháng sinh (penicillin, griseofulvin), acit hữu cơ (acit oxalic, citric, gluconic...), vitamin (nhóm B, riboflavin), kích thích tố (gibberellin, auxin, cytokinin), một số enzim và các hoạt chất khác dùng trong công nghiệp thực phẩm và y, dược ... đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Ngoài ra, nấm còn giử vai trò quan trọng trong việc phân giải chất hữu cơ trả lại độ mầu mỡ cho đất trồng.

Một số loài thuộc giống Rhizopus, Mucor, Candida gây bệnh trên người, Microsporum gây bệnh trên chó, Aspergillus fumigatus gây bệnh trên chim; Saprolegnia và Achlya gây bệnh nấm ký sinh trên cá. Những loài nấm gây bệnh trên cây trồng như Phytophthora, Fusarium, Cercospora.... đặc biệt nấm Aspergilus flavus và Aspergillus fumigatus phát triển trên ngũ cốc trong điều kiện thuận lợi sinh ra độc tố aflatoxin.

Bên cạnh tác động gây hại, một số loài nấm mốc rất hữu ích trong sản xuất và đời sống như nấm ăn, nấm dược phẩm (nấm linh chi, Penicillium notatum tổng hợp nên penicillin, Penicillium griseofulvum tổng hợp nên griseofulvin...), nấm Aspergillus niger tổng hợp các acit hữu cơ như acit citric, acit gluconic, nấm Gibberella fujikuroi tổng hợp kích thích tố gibberellin và một số loài nấm thuộc nhóm Phycomycetina hay Deuteromycetina có thể ký sinh trên côn trùng gây hại qua đó có thể dùng làm thiên địch diệt côn trùng. Ngoài ra, những loài nấm sống cộng sinh với thực vật như Nấm rễ (Mycorrhizae), giúp cho rễ cây hút được nhiều hơn lượng phân vô cơ khó tan và cung cấp cho nhu cầu phát triển của cây trồng.

Nấm còn là đối tượng nghiên cứu về di truyền học như nấm Neurospora crassa, nấm Physarum polycephalum dùng để tổng hợp ADN và những nghiên cứu khác.

Phân loại nấm mốc
Đầu tiên, nấm được sắp xếp theo tiến hóa như mô hình dưới đây: (Hình 1.15)

Dayal (1975) liệt kê 7 đặc tính để phân loại nấm mốc như sau:

1. đặc điểm hình thái
2. ký chủ đặc thù
3. đặc điểm sinh lý
4. đặc điểm tế bào học và di truyền học
5. đặc điểm kháng huyết thanh
6. đặc tính sinh hóa chung
7. phân loại số học
graphics11.jpg

Hình 1.15 Cây di truyền phát sinh ngành cho thấy nấm mốc có mối liên hệ gần với

thực vật (PLANTAE) và động vật (ANIMALIA) (theo Hawkswort và

ctv., 1995)

Theo Gwynne-Vaughan và Barnes (1937) chia nấm thành 3 lớp chính: Phycomycetes, Ascomycetes và Basidiomycetes dựa trên khuẩn ty có vách ngăn ngang hay không và đặc điểm của bào tử. Theo Stevenson (1970) đã phân loại nấm trong ngành Mycota gồm 6 lớp: Chytridiomycetes, Oomycetes, Zygomycetes, Ascomycetes, Basidiomycetes, và Deuteromycetes. Gần đây, Kurashi (1985) nhấn mạnh đến tầm quan trọng của hệ thống ubiquinon trong phân loại nấm mốc cũng như ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử để khảo sát đa dạng di truyền và qua mối liên hệ di truyền phân loại lại cho chính xác hơn.
[ Trích http://cnx.org] :rose: Chúc bạn thành công!

 
Status
Not open for further replies.

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
12,995
Messages
72,869
Members
45,065
Latest member
Go88aa
Back
Top