Trồng lúa

nguyhoanghan

Senior Member
Lúa là một cây lương thực quan trọng nhất trên thế giới, hơn thế nữa nước ta xuất khẩu lúa gạo nhất nhì trên thế giới. Nhưng lợi nhuận chủ yếu của ngành lúa gạo nước ta chủ yếu lọt vào ngườ xuất khẩu. Nông dân lúc nào cũng chịu thiệt dưới sự biến động của thị trường.

Với tư cách là một nông dân trồng lúa muốn được chia sẽ với các bạn trong tất cả các lĩnh vực về cây lúa. Giống năng suất cao, kháng hay chống chịu sâu bênh, phẩm chất tốt, hay về kỹ thuật canh tác và các phương pháp phòng trừ dịch hại,... Mong được sự thảo luận của các anh chị em trong chủ đền nầy! để mọi người yêu thích nông nghiệp được bổ xung kiến thức nhe.
 
Chọn lựa giống lúa

Giống là một trong những yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa.

Sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng từ 90-100 ngày, năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh chính và có phẩm chất gạo tốt đủ tiêu chuẩn xuất khẩu như OM1490, OMCS2000, IR64, MTL250, VD95-20, AS996, OM3536, Lúa thơm, v.v.

Sử dụng hạt giống đạt tiêu chuẩn chất lượng tương đương cấp xác nhận (theo qui định của Bộ NN & PTNT):

- Độ sạch (% khối lượng) > 99,0%
- Tạp chất (% khối lượng) < 1,0%
- Hạt khách giống phân biệt được (% hạt) < 0,25%
- Hạt cỏ (số hạt /kg) < 10 hạt
- Tỷ lệ nảy mầm (% số hạt) < 85%
- Độ ẩm (%) < 13.5 %
 
CHUẨN BỊ ĐẤT


Đối với vụ Đông xuân:
Dọn sạch cỏ.
Trục đánh bùn và san bằng mặt ruộng bằng máy cày bánh lồng có trang kèm theo.

Đối với vụ Hè thu:
Cày đất bằng máy với độ sâu từ 15-20 cm.
Phơi ải trong thời gian 1 tháng.
Bừa, trục và san bằng mặt ruộng bằng máy kéo bánh lồng có công cụ trang phẳng mặt ruộng kèm theo.

Sử dụng máy kéo liên hợp với máy phay hoặc bánh lồng và trục bùn. Tuỳ theo diện tích ruộng lớn hay nhỏ mà dùng máy kéo lớn (trên 50 HP), trung bình (20-35HP) hoặc nhỏ như máy xới tay (12-15HP), máy trục bùn tự hành hoặc phay lồng (6-12 HP).
Chú ý: Ruộng phải bằng phẳng, có hệ thống thoát nước tốt và không đọng nước.




BIỆN PHÁP GIEO SẠ

Chuẩn bị hạt giống

  • Làm sạch hạt lúa trước khi ngâm ủ bằng cách ngâm hạt trong nước muối 15% trong thời gian 5-10 phút, loại bỏ hạt lép lửng và lẫn tạp.
  • Sau đó, cho vào bao ngâm trong nước sạch 30 giờ.
  • Rửa bằng nước sạch, để ráo nước, ủ trong 24 giờ đảm bảo hạt vừa nhú mầm.
  • Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng Regent hoặc Carban 3%.
Chú ý: Trước khi gieo sạ 6 giờ, không nên tưới nước cho hạt giống để dễ gieo sạ.

Biện pháp gieo sạ

  • Gieo hàng bằng công cụ gieo hàng kéo tay hoặc liên hợp với máy kéo.
  • Hình 5: Máy sạ hàng
  • Lượng hạt giống gieo: 100-120 kg/ha.
  • Khoảng cách gieo: hàng cách hàng 20 cm.
Chú ý: Lượng hạt giống cho vào trống của công cụ gieo hàng chỉ bằng 2/3 thể tích trống và trách làm ướt bên trong trống để hạt ra đều.


BÓN PHÂN

Bón phân cân đối giữa đạm, lân và kali.
Ở giai đoạn để nhánh (22-25 NSS) và làm đòng (42-45 NSS), sử dụng bảng so màu lá để điều chỉnh lượng phân đạm cần bón.
Loại phân sử dụng và lượng phân bón từng loại cho từng giai đoạn sinh trưởng của lúa được khuyến cáo như trong bảng ở phần cuối của Quy trình.

Loại phân, liều lượng và thời gian bón cho lúa (tính cho 1000 m2)
Loại đất
Thời kỳ bón​
Ra rễ
(7-10 NSG)​
Đẻ nhánh​
(22-25 NSG)​
Đón đòng​
(42-45 NSG)​
Bón nuôi hạt​
(55-60 NSG)​
Vụ Hè thu Đất phù sa 15 kg NPK 20-20-15
4-5 kg DAP7-8 kg Urê
5-6 kg Urê3 kg KCL
Phun KNO3 trước và sau trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8 lít, 4 bình Đất phèn nhẹ và trung bình 15 kg NPK 20-20-15
6-7 kg DAP6-7 kg Urê
4-5 kg Urê3 kg KCL
Phun KNO3 trước và sau trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8 lít, 4 bình
Vụ Đông xuân​
Đất phù sa 10 kg NPK 20-20-15 và
4-5 kg Urê
4-5 kg DAP7-8 kg Urê
7-8 kg Urê3 kg KCL
Phun KNO3 trước và sau trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8 lít, 4 bình Đất phèn nhẹ và trung bình 15 kg NPK 20-20-15
5-6 kg DAP6-7 kg Urê
5-6 kg Urê3 kg KCL
Phun KNO3 trước và sau trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8 lít, 4 bình Ghi chú: NSG = Ngày sau gieo​

 
Kỹ thuật canh tác lúa

PHÒNG TRỪ CỎ DẠI

Ngoài việc áp dụng đồng bộ các biện pháp trên, luân phiên sử dụng hóa chất diệt cỏ bao gồm: Sofit 300EC, Meco 60EC, Vigor 33EC, Sirius 10WP, Nominee 10SC, Tiller-s, Ronstar 25EC, OK 720DD, Facet 25SC, v.v.


PHÒNG TRỪ SÂU HẠI

Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) bao gồm:

Bắt bướm hay rầy trưởng thành bằng vợt hay bẫy đèn, ngắt ổ trứng các loại sâu và các lá có mang sâu.Duy trì và bảo vệ các sinh vật có ích như ếch nhái, nhện, bọ rùa, dế nhảy, muỗm muỗm, bọ xít mù xanh, bọ xít nước, kiến ba khoang, ong mắt đỏ, ong kén trắng, ong đen, ong xanh, ong đùi, nấm tua, nấm xanh, nấm phấn trắng, v.v. bằng cách không sử dụng hoặc hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu khi trên ruộng xuất hiện nhiều loài thiên địch. Nếu bắt buộc phải phun thuốc khi có dịch thì phải chọn loại thuốc chọn lọc ít độc đến thiên địch.

Sử dụng chế phẩm sinh học trừ sâu rầy hại lúa như chế phẩm từ vi khuẩn Bacillus thuringienis (Bt) để trừ sâu non của các loài sâu thuộc bộ cánh vảy và 2 chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng như Ometar (chế phẩm nấm xanh) và Biovip (chế phẩm nấm trắng) để trừ các loài rầy, bọ xít và sâu cuốn lá nhỏ hại lúa.

Không phun thuốc trừ sâu trong vòng 40 ngày đầu sau sạ để bảo vệ hệ thiên địch, chỉ phun thuốc trừ sâu khi mật số tới ngưỡng phòng trừ quy định và phải tuân thủ kỹ thuật 4 đúng:

  • Đúng thuốc: Chọn thuốc đúng đối tượng sâu hại.
  • Đúng liều lượng: Tuân thủ quy định về liều lượng thuốc và nước pha theo chỉ dẫn ghi trên nhãn chai.
  • Đúng lúc: Phun khi mật số sâu hại phát triển nhiều hơn mật số thiên địch.
  • Đúng cách: Phải phun trúng vào nơi có sâu rầy sinh sống như rầy ở gốc lúa, sâu ở trên lá hay trên thân.
Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ:

  • Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin 25BHN và Trebon 10ND.
  • Bù lạch: Actara 25WG, Bassa 50ND, Fastac 5ND, Regent 300WDG và Trebon 10ND.
  • Sâu phao: Fastac 5ND, Padan 95SP và Regent hai lúa xanh 300WDG.
  • Sâu cuốn lá: DDVP 50ND, Fastac 5ND, Padan 95SP và Trebon 10ND.
  • Sâu dục thân: Basudin 10H, Padan 95SP, Regent hai lúa xanh 300WDG và Regent 10H.
  • Bọ xít các loại: Bassa 50ND và Padan 10H.



 
Kỹ thuật canh tác lúa

PHÒNG TRỪ CHUỘT
Phối hợp nhiều biện pháp cùng 1 lúc: Thời vụ tập trung, vệ sinh đồng ruộng, đặt bẫy, đào hang, bỏ khí đá vào hang, bơm nước vào hang, dùng chó săn bắt.

Đánh bả chuột: dùng lúa mộng hay thức ăn gia súc làm mồi trộn với thuốc Fokeba 5% hay Zinphos 20 % với tỉ lệ 1/50, nên đặt nhiều đợt, cách nhau 4-5 đêm, giá để mồi có thể là ống tre, vỏ dừa. Sử dụng thuốc viên Klerat 0,05 % để nhét vào miệng hang.

Bẫy cây trồng: trong khu vực khoảng 1 km2 (100 ha) bố trí 5 ruộng gieo trồng sớm hơn 1 tháng, cách nhau 500 m, mỗi ruộng có hàng rào ny lông cao 80-100cm và 8 lồng hom (2/bờ). Sử dụng giống lúa thơm để dẫn dụ chuột.

Dùng thuốc xông hơi như DDVP, Phosphine hay khí đá bỏ vào hang và bịt miệng hang lại.

Gặt lúa dồn từ xung quanh vào giữa, cuối cùng bao lưới để bắt.


THU HOẠCH
Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào lúc sau trỗ 28-32 ngày hoặc khi thấy 85-90% số hạt trên bông đã chín vàng. Nếu cắt sớm hay trễ đều làm tăng tỷ lệ hao hụt.

Nên sử dụng máy gặt dải hàng để cắt lúa.

Sau khi cắt tiến hành suốt ngay, không nên phơi mớ trên ruộng.

Sử dụng máy đập lúa trục dọc (tuốt lúa, máy nhai) để suốt lúa.

CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN (SƠ CHẾ)
Trong vụ đông xuân, phơi thóc trên sân gạch, xi măng hoặc sân đất. Nên sử dụng lưới nilon lót dưới trong quá trình phơi, phơi từ 2-3 ngày là được.

Trong vụ hè thu, sử dụng máy sấy trụ đứng STĐ-1000, máy sấy tĩnh vỉ ngang hoặc lều sấy liên hợp với quạt thông gió SLQ-2000 để làm khô lúa.

Sau khi làm khô, rê sạch và sử dụng bao để đựng. Bảo quản lúa ở những nơi khô ráo và thoáng. Nếu bảo quản trong thời gian dưới 3 tháng, độ ẩm thóc đạt 13-14%. Nếu thời gian bảo quản trên 3 tháng, độ ẩm phải dưới 13%.


 
1 số giống lúa

G[FONT=times new roman, times, serif]iống lúa TP5 có tên thường gọi Jasmine thơm đang được Nông trường Cờ Đỏ (Cần Thơ) nhân giống xác nhận 2,8 ha cung ứng giống cho 300 ha sản xuất đại trà. Đây là giống lúa mới đáp ứng hai tiêu chí: Năng suất cao, tiềm năng đạt 10 tấn/ha trong vụ đông xuân (ĐX), trong khi Jasmine 8 - 9 tấn/ha; hạt gạo trong và dài 6,8 mm, cơm dẻo, thơm hơn Jasmine. Đặc biệt thời gian sinh trưởng vụ ĐX chỉ 85 ngày, ngắn hơn Jasmine 20 - 25 ngày, thích nghi những vùng đất ven biển và khả năng chống chịu sâu bệnh khá. Tuy nhiên, mặt hạn chế của TP5 trong vụ hè thu (HT) là thời gian sinh trưởng kéo dài 95 - 100 ngày.


[/FONT]Giống lúa BM9962 có những đặc điểm chủ yếu: Chiều cao cây 125 - 130 cm, đẻ nhánh trung bình, bông dài, số hạt/bông 160-170 hạt, tỉ lệ lép 16,2%, tỉ lệ gạo xát trắng 66,96%, tỉ lệ gạo nguyên 60,03%, tỉ lệ dài/rộng 2,59, năng suất trung bình đạt 60 -65tạ/ha. Chống ngập tốt, khả năng vươn lóng nhanh, chịu rét khá, nhiễm nhẹ sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, bạc lá

Giống lúa RNT3 có thời gian sinh trưởng: từ 105-110 ngày (vụ Đông Xuân), từ 90-95 ngày (vụ Hè Thu); đạt năng suất từ 68-70 tạ/ha (vụ Đông Xuân), 60-62 tạ/ha (vụ Hè Thu), tỷ lệ gạo đạt 68-70%, cơm mềm. RNT3 ít nhiễm sâu bệnh (đặc biệt là rầy nâu, đạo ôn…), chống chịu tốt với điều kiện thời tiết bất lợi như mưa gió, nắng nóng, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và cho năng suất khá ổn định, giảm thiểu rủi ro cho nhà nông. RNT3 thích hợp trên chân vàn, chủ động tưới tiêu, trong cả 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu. Do thời gian sinh trưởng thuộc nhóm ngắn ngày nên giống lúa RNT3 có thể sử dụng cho vùng có quỹ thời gian sản xuất ngắn (chân trũng, triền trũng, chân đất có khả năng hạn cuối vụ).

 

Facebook

Thống kê diễn đàn

Threads
11,649
Messages
71,548
Members
56,917
Latest member
sv368net
Back
Top